Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Ta có phương trình phản ứng:
Khi thêm Ba(OH)2 ta có phản ứng:
Đáp án A
Vì hai thí nghiệm đều thu được cùng một lượng kết tủa và lượng KOH dùng ở thí nghiệm 2 lớn hơn lượng KOH dùng ở thí nghiệm 1 nên ở thí nghiệm 1 chưa có sự hòa tan kết tủa và ở thí nghiệm 2, sau khi lượng kết tủa đạt giá trị cực đại đã bị hòa tan một phần.
Áp dụng công thức cho hai trường hợp cùng thu được một lượng kết tủa ta có hệ phương trình
Đáp án A
Gọi công thức phân tử của A là CxHyOzClt
Do đó A có dạng (C6H9O4Cl)n
Mà Ma < 200 nên 180,5n < 200 => n = l
Vậy công thức phân tử của A là C6H9O4Cl
Nhận thấy nkết tủa = 0,2 mol < nK[Al(OH)4] =0,3 mol → Xảy ra 2 trường hợp
- TH1: không xảy ra sư hòa tan kết tủa :
KOH+ HCl → KCl + H2O
x----> x
K[Al(OH)4] + HCl → Al(OH)3 + KCl + H2O
0,3---------> 0,2---------> 0,2
Ta có x+ 0,2 = 1 → x= 0,8 mol → m= 44,8 gam
- TH2: xảy ra sự hòa tan kết tủa
KOH+ HCl → KCl + H2O
x----> x
K[Al(OH)4] + HCl → Al(OH)3 + KCl + H2O
0,2---------> 0,2---------> 0,2
K[Al(OH)4] + 4HCl → AlCl3+ KCl + H2O
0,1---------->0,4
Ta có x+ 0,2 + 0,4 = 1 → x= 0,4 → m = 22,4 gam.
Đáp án A
TH1: Khi cho 0,48 mol NaOH thì chỉ tạo 1 phần kết tủa, khi cho 0,51 mol NaOH thì tạo kết tủa tối đa vào 1 phần bị tan
Trường hợp cho 0,51 mol NaOH
TH2: cả 2 lần đều tạo kết tủa tối đa và hòa tan 1 phần
Chênh lệch số mol kết tủa ở 2 trường hợp:
4
a
78
-
3
a
78
=
0
,
51
-
0
,
48
=
⇒
a
78
=
0
,
03
Trường hợp cho 0,48 mol NaOH
=>Đáp án C
Đáp án B