Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
+ Điều kiện để hai hệ vân trùng nhau
k 1 k 2 = λ 2 λ 1 → λ 2 = k 1 k 2 λ 1 với k 1 , k 2 là các số tối giản
+ Từ vân sáng bậc 1 đến vân sáng bậc 17 của bức xạ λ 1 có 3 vân trùng nhau của hai hệ → vân trùng gần vân trung tâm nhất ứng với k 1 = 5 (hai vân còn lại ứng với k 1 = 10 và k 1 = 15).
+ Với k 1 = 5 → k 2 = k 1 k 2 λ 1 = 5 . 0 , 528 k 2 = 2 , 64 k 2
→ Với khoảng giá trị của ánh sáng nhìn thấy 0,38 μm ≤ λ 2 ≤ 0,78 μm ta thu được hai trường hợp.
+ k 2 = 6 λ 2 = 0 , 44 μ m , tuy nhiên với giá trị này của bước sóng λ 2 thì trong khoảng từ vân sáng thứ nhất đến vân sáng thứ 17 của bức xạ λ 1 ta lại thu được nhiều hơn 32 vân sáng
+ Vậy với k 2 = 4 λ 2 = 0 , 66 μ m
Đáp án A
Xét tỉ số
+ Vị trí M là vân sáng thứ 11 của bức xạ λ 1 → x M = 1 l i 1 = 11 i 2 1 , 5 = 7 , 3 i 2
+ Vị trí N là vân sáng thứ 13 của bức xạ λ 2 → x M = 13 i 2 = 11 . 1 , 5 i 1 = 16 . 5 i 1
Vậy trên đoạn MN có 28 vị trí cho vân sáng của bức xạ λ 1 và có 21 vị trí cho vân sáng của bức xạ λ 2
+ Ta xác định số vân sáng trùng nhau, mỗi vị trí trùng nhau được tính là một vân sáng. Để hai vân trùng nhau thì
Từ O đến N sẽ có 4 vị trí trùng nhau, từ O đến M sẽ có 2 vị trí trùng nhau
Số vân sáng quan sát được là 21 + 28 – 6 = 43.
Chọn B
Vân sáng bậc 3 của λ2 trùng với vân sáng bậc 2 của λ1
=> 2λ1 = 3λ2
=> λ2 = 0,51μm
→ Số vân của bức xạ 1 được tính từ 1 đến 10 → Có 10 vân
→ Số vân của bức xạ 2 được tính từ 1 đến 6 → Có 6 vân.
Đáp án D