Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Các disaccarit và polisaccarit mới có phản ứng thủy phân, monosaccarit không bị thủy phân
Chọn đáp án C
Số chất tạo kết tủa với dung dịch A g N O 3 / N H 3 dư sau khi phản ứng kết thúc gồm:
axetilen, Natrifomat, mantozơ, glucozơ, fructozơ
Đáp án A
Hướng dẫn:
Có thể dùng Cu(OH)2 /NaOH
+) Nhóm 1: Chất tạo kết tủa gạch (Cu2O) khi đun nóng với thuốc thử là glucozo
+) Nhóm 2: Chất tạo kết tủa đỏ gạch (Cu2O) khi đun nóng với thuốc thử là mantozo
+) Nhóm 3 : - Chất hòa tan được Cu(OH)2/NaOH ở nhiệt độ thường là saccarozo và mantozo => Nhận biết được andehit axetic
- Sau đó nhận biết như hai nhóm trên
Chọn đáp án C
Số chất có thể khử được phức bạc amoniac ( thuốc thử Tollens AgNO3/NH3 ) là những chất có chứa nhóm -CHO.
Đó là các chất glucozơ, mantozơ. Đặc biệt chú ý fructôzơ, trong môi trường kiềm thì nhóm xêtôn sẽ chuyển hoá thành anđêhit -CHO, do đó fruc cũng phản ứng tráng bạc.
Như vậy có 3 chất có thể khử được phức bạc amoniac. (a) = 3. Loại B, D.
Tính chất của ancol đa chức thể hiện ở phản ứng vs thuốc thử Felling Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh đặc trưng.
► Ngoài ra, TH xenlulozơ không có phản ứng vs thuốc thử Felling nhưng có phản ứng của ancol đa chức thể hiện ở phản ứng với HNO3, (CH3CO)2O,........
Như vậy là có 5 chất thoả mãn. (b) = 5
Chọn đáp án D
các monosaccarit: glucozơ hay fructozơ là min, nó không bị thủy phân mà chính chúng
là sản phẩm cuối của các đi và polisaccarit. Theo đó, các đisaccarit mantozơ và saccarozơ;
các polisaccarit amilozơ; amilopectin (các dạng của tinh bột) và xenlulozơ
đều có khả năng thủy phân trong dung môi trường axit cho sản phẩm có glucozơ.
→ có 5 trong 6 chất
Chọn đáp án C
Ôn lại chút kiến thức về glucozơ qua sơ đồ:
⇒ chiếm khoảng 30% mật ong là glucozơ.
Rất nhiều bạn nhầm sang fructozơ (chiếm khoảng 40% mật ong).