K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 2 2022

Refer

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH HIVAIDSHIV được lây truyền qua các dịch cơthể, nhưmáu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo và sữa mẹ.

Đại dịch AIDS – Thảm họa của loại người. - Sau lúc tín đồ bệnh bị lây nhiễm virut HIV hệ thống miễn kháng của fan bệnh dịch bị suy bớt nghiêm trọng, một số trong những nhiều loại dịch truyền nhiễm thời cơ nhưlao, phổi, ỉa chảy, ung thư, … có tác dụng cho những người căn bệnh kiệt sức dần đến chết.

Phòng nhiễm HIV/AIDS 

- Không tiêm chích ma túy. - Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV. - Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng. Không dùng chung bơm kim tiêm.

HIV được lây truyền qua các dịch cơ thể, nhưmáu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo và sữa mẹ. Nó gây bệnh bằng cách gắn vào các tế bào.

Vì tỉ lệ vong cao,lây lan nhanh và rộng,...

HIV làm tăng nguy cơ cảm lạnh, cúm và viêm phổi

Không tiêm chích ma túy,Không dùng chung bơm kim tiêm,...

 

 

3 tháng 6 2019

Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV.

Quá trình lây nhiễm của virut bắt đầu khi nó xâm nhập vào tế bào người. Hạt virut gồm hai phân tử ARN, các protein cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Virut sử dụng enzim phiên mã ngược để tổng hợp mạch ADN trên khuôn ARN. Sau đó, cũng nhờ enzim này, từ mạch ADN vừa tổng hợp được dùng làm khuôn để tạo mạch ADN thứ hai. Phân tử ADN mạch kép được tạo ra sẽ xen kẽ vào ADN tế bào chủ nhờ enzim xen. Từ đây, ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người.

Trong quá trình lây nhiễm, sự tương tác giữa virut HIV và các tế bào chủ rất phức tạp do virut có hoạt động rất khác nhau tùy thuộc vào bản chất và hoạt tính của từng tế bào chủ. Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu Th, nhưng khi các tế bào này hoạt động thì chúng lập tức bị virut tiêu diệt. Trong một số tế bào khác như đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, virut sinh sản chậm nhưng đều làm rối loạn chức năng của tế bào. Sự giảm sút số lượng cũng như chức năng của các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Các vi sinh vật khác lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí,… dẫn đến cái chết không tránh khỏi. HIV/AIDS đã trở thành đại dịch làm kinh hoàng cả nhân loại.

15 tháng 5 2016

1, HIV là chữ viết tắt của virus gây AIDS bằng tiếng Anh Human-Immuno-Deficiency-Virus, có nghĩa là virus làm suy giảm miễn dịch ở người, ta quen gọi là virus SIDA. 

Nguồn gốc của nó hiện nay vẫn chưa xác định. Chỉ biết rằng có 2 loại Virus là HIV1 và HIV2. Cả hai đều gây bệnh cho người. 

  • Hội chứng: Tập hợp nhiều triệu chứng và dấu hiệu bệnh.
  • Suy giảm miễn dịch: Suy giảm chức năng bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của các mầm bệnh (vi trùng, virus, vi nấm...) 
  • Mắc phải: Không phải do di truyền mà do bị lây lan từ bên ngoài
15 tháng 5 2016

mình nghĩ là HIV rất nguy hiểm và AIDS là giai đoạn cuối của HIV

17 tháng 12 2022

Tham khảo:

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục: - Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm HIV. Không quan hệ tình dục bừa bãi.

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu: - Không tiêm chích ma túy.

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con.

 

4 tháng 4 2019

Đáp án: B

13 tháng 9 2017

-HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người .

-AIDS là bệnh do virut HIV gây ra.

16 tháng 6 2017

Chọn C

  Phương pháp nghiên cứu tế bào là những nghiên liên quan đến nhiễm sắc thể.

  - Hội chứng Etuôt à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n +1) ở NST số 18

  - Hội chứng Patau à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n + 1) ở NST số 13

  - Bệnh ung thư máu à do đột biến mất đoạn NST số 21 hoặc 22

Vậy có (1), (2), (6) là những bệnh liên quan đến NST.

9 tháng 3 2017

Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST

(1) Hội chứng Etuôt. à 3 NST số18 (2n +1)

(2) Hội chứng Patau. à 3 NST số 13 (2n +1)

(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) à  virut gây nên không thể quan sát tế bào được.

(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm à  đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(5) Bệnh máu khó đông à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(6) Bệnh ung thư máu  à  đột biến cấu trúc NST à sử dụng phương pháp tế bào được

(7) Bệnh tâm thần phân liệt à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

Vậy: B đúng.

10 tháng 6 2017

Đáp án: B

Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST

(1) Hội chứng Etuôt. → 3 NST số18 (2n +1)

(2) Hội chứng Patau. → 3 NST số 13 (2n +1)

(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) → virut gây nên không thể quan sát tế bào được.

(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(5) Bệnh máu khó đông → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

(6) Bệnh ung thư máu → đột biến cấu trúc NST → sử dụng phương pháp tế bào được

(7) Bệnh tâm thần phân liệt → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.

31 tháng 12 2018

Bệnh, hội chứng có thể phát hiện nhờ làm tiêu bản NST có nguyên nhân là đột biến NST: (1), (2), (3), (8).

(4),(6),(7) là bệnh do đột biến gen

(5) là do virus gây nên

Đáp án cần chọn là: D