Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là do
A. Sự cạnh tranh khốc liệt về kinh tế giữa các nước tư bản
B. Sự tác động tiêu cực trong sự phát triển kinh tế của các nước tư bản
C. Sản xuất ổ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến hàng hóa ế thừa, người lao động không có tiền mua
D. Sản xuất bị đình trệ
Câu 2 : Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929 - 1933 ) để lại hậu quả nguy hiểm nhất là :
A. Nạn thất nghiệp tăng
B. Nhiều ngân hàng công ty bị phá sản
C. Chủ nghĩa phát xít lên nắm chính quyền ở nhiều nước
D. Tàn phá nền kinh tế, kéo lùi sức sản xuất
Câu 3 : Đảng cộng sản Mĩ được thành lập vào tháng
A . 4 - 1921
B. 5 - 1921
C. 6 - 1921
D. 7 - 1921
Tham khảo:
Những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933:
- Về kinh tế: tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước tư bản, kéo lùi sức sản xuất hàng chục năm,…
- Về xã hội: hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân,…) rơi vào tình trạng đói khổ. Nạn thất nghiệp tăng, phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra mạnh mẽ.
- Về chính trị: chủ nghĩa phát xít lên nắm chính quyền ở nhiều nước (Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản) và phát động cuộc chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Về quan hệ quốc tế: xuất hiện hai khối đế quốc đối lập nhau, nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Biện pháp để thoát khủng hoảng của các nước Anh, Pháp, Mĩ họ thực hiện cải cách do họ có nhiều thuộc địa cho nên họ có điều kiện để thực hiện cải cách. Còn Đức-Ý-Nhật phát xít hóa là do họ ko có nhiều thuộc địa dẫn tới họ phải phát xít hóa đất nước
Đại khủng hoảng (tiếng Anh: The Great Depression), là thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra hầu hết trong những năm 1930, bắt đầu ở Hoa Kỳ. Thời gian diễn ra cuộc Đại khủng hoảng khác nhau trên khắp thế giới; ở hầu hết các quốc gia, nó bắt đầu vào năm 1929 và kéo dài cho đến cuối những năm 1930.[1] Đây là đợt suy thoái dài nhất, sâu nhất và lan rộng nhất trong thế kỷ 20.[2] Đại khủng hoảng thường được sử dụng như một ví dụ về mức độ suy giảm của nền kinh tế toàn cầu.[3]
TK:
hậu quả:
Thứ nhất: Nạn thất nghiệp
Tính riêng năm 1933 thì ở Mỹ, con số thất nghiệp đã lên đến 17 triệu người, cùng với vô số người nông dân bị phá sản và phải bỏ lại ruộng vườn đi ra thành phố sống lang thang.
Ở Anh, trong năm 1931 đã có hơn 3 triệu người thất nghiệp, các nước tư bản khác cũng lâm vào tình trạng tương tự.
Thứ hai: Tiền lương bị giảm xuống đáng kể
Lương của công nhân công nghiệp của Mỹ thời điểm đó chỉ còn 56%, tại Anh thì sụt giảm còn 66%, ở Pháp thì lương giảm từ 30 đến 40%.
Ngoài ra, giá đồng bạc cũng bị sụt giảm khiến cho tiền lương trên thực tế giảm nhiều hơn thế. Đời sóng của người dân khốn cùng, cực khổ, có đến hàng nghìn người chết đói mỗi năm.
Thứ ba: Các cuộc đấu tranh của người dân nổ ra
Là tầng lớp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong cuộc khủng hoảng,vì vậy công nhân và nhân dân lao động ở nhiều quốc gia đã nổi dậy để đấu tranh. Năm 1930 ở Mỹ đã có 2 vạn công nhân thị uy, từ 1929 – 1933 có đến hơn 3 triệu công nhân tham gia vào các cuộc bãi công, ở Đức thì có hơn 15 vạn công nhân bãi công trong năm 1930, năm 1933 có 35 vạn công nhân hầm mỏ tiếp tục bãi công.
Có thể nhận thấy giai đoạn 1929 – 1933 các nước chủ nghĩa tư bản nói chung và Pháp nói riêng thì đều chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng, trong thời gian này Việt Nam đang là thuộc địa của Pháp, do vậy cũng không thể thoát khỏi những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng, nước nhà gặp khung hoảng vì vậy mà Pháp đẩy mạnh việc bóc lột ở các nước thuộc địa của mình.
Cụ thể cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta như sau:
– Thực dân Pháp rút vốn đầu tư ở Đông Dương, đồng thời dùng ngân hàng Đông Dương để hỗ trợ cho tư bản Pháp, điều này đã khiến ngành công nghiệp sản xuất ở Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn dẫn đến đình trệ.
– Lúa gạo trên thị trường bị mất giá, khiến lúa gạo Việt Nam không thể xuất khẩu, dần dần ruộng đồng rơi vào tình trạng bị bỏ hoang. Những điều này đã làm cho đời sống của đại bộ phận nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh khó khăn khốn cùng.
– Công nhân thất nghiệp ngày càng đông, những người có việc làm thì tiền lương cũng bị giảm từ 30 đến 50%.
– Nông dân tiếp tục bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.
– Tiểu tư sản lâm vào cảnh điêu đứng: Nhà buôn nhỏ đóng cửa, viên chức bị sa thải, học sinh, sinh viên ra trường bị thất nghiệp.
– Một bộ phận lớn tư sản dân tộc lâm vào cảnh khó khăn do không thể buôn bán và sản xuất.
Không những thế, thực dân Pháp còn tăng sưu thuế lên gấp 2, 3 lần cùng với việc đẩy mạnh các chính sách khủng bố trắng nhằm dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam… Có thể thấy cuộc sống của người dân Việt Nam khốn khổ đến tột cùng.
- Nguyên nhân:
Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, không tương xứng với việc cải thiện đời sống người lao động, nên bùng nổ cuộc khủng hoảng kinh tế thừa.
- Biểu hiện:
Tháng 10/1929, bùng nổ cuộc khủng hoàng kinh tế thừa, bắt đầu từ Mĩ sau nhanh chóng lan toàn thế giới tư bản, trầm trọng 1932, kết thúc năm 1933:
+ Hàng hóa ế thừa nhưng nhân dân không có tiền mua.
+ 50 triệu công nhân thất nghiệp, hang ngàn nông dân mất ruộng đất.
+ Phong trào biểu tình, tuần hành, diễn ra khắp các nước.
- Hậu quả:
+ Để lại hậu quả trầm trọng về: kinh tế, chính trị, xã hội ở ác nước tư bản và thuộc địa.
+ Đe dọa ngiêm trọng sự tốn tại của CNTB.
+ Chủ nghĩa phát xít ra đời ở: Đức, Italia, Nhật Bản đối lập với khối Mĩ, Anh, Pháp đã ráo riết chạy đua vũ trang. Nguy cơ bùng nổ Thế chiến mới.
-Đứng trước khủng hoảng, các quốc gia giải quyết khủng hoảng theo những cách khác nhau.
-Một số nước tư bản như Mĩ, Anh, Pháp,… tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế – xã hội. Nguyên nhân là do có nhiều thuộc địa, thị trường và truyền thống dân chủ tư sản. Tiêu biểu nhất là “Chính sách mới” của Mĩ.
-Trong khi đó, các nước Đức, Italia và Nhật Bản tiến hành phát xít hóa bộ máy nhà nước và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. Nguyên nhân là do các nước này không có hoặc có ít thuộc địa; thiếu vốn, nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, đây là những quốc gia có truyền thống quân phiệt hiếu chiến.
-Khủng hoảng kinh tế tàn phá nghiêm trọng nước Đức. Để đối phó lại khủng hoảng kinh tế và phong trào cách mạng ngày càng mạnh mẽ, giai cấp tư sản thống trị quyết định đưa Hít-le – Thủ lĩnh của Đảng Đức Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. Đảng Công sản Đức đã kiên quyết đấu tranh nhưng không ngăn cản được quá trình ấy. Ngày 30/1/1933, Hít-le lên làm Thủ tướng và ngay sau đó đã biến Đức thành một lò lửa chiến tranh.
- Nguyên nhân : Sản xuất ồn ạt, chạy đua theo lợi nhuận, dẫn đến việc hàng hóa ế thừa trong khi đó người lao đọng không có tiền mua
- Hậu quả:
+ Kinh tế: Bị tàn phá nặng nề. Mức sản xuất bị đẩy lùi hàng chục năm.
+ Chính trị: Tình hình chính trị ở nhiều nước không ổn định..
+ Xã hội : Hàng trăm triệu người đói khổ , thất nghiệp
- Khủng hoảng kinh tế 29 - 33 là cuộc khủng hoảng thừa, nó thiệt hại nặng là do các công ty cứ sản xuất ra nhưng giá cao nên không bán được. Họ muốn giữ độc quyền nên không hạ giá xuống mà số sản phẩm thừ thì đem đổ xuống biển.
1. Vì đây là cuộc khủng hoảng cung vượt quá cầu, hàng hóa ế thừa, các biện pháp mà các nước tư bản thực hiện nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng đó là :
+ Thực hiện chính sách cải cách kinh tế - xã hội ( Anh, Pháp ,Mĩ ) nơi có chế độ khá ổn định
+ Phát xít hóa chế độ thống trị và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới ( Đức, Ý, Nhật )
2. Cung vượt quá cầu, kinh tế giảm sút
1. Vì đây là cuộc khủng hoảng cung vượt quá cầu, hàng hóa ế thừa, các biện pháp mà các nước tư bản thực hiện nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng đó là :
+ Thực hiện chính sách cải cách kinh tế - xã hội ( Anh, Pháp ,Mĩ ) nơi có chế độ khá ổn định
+ Phát xít hóa chế độ thống trị và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới ( Đức, Ý, Nhật )
2. Cung vượt quá cầu, kinh tế giảm sút