Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Cuối TK XVIII, nền văn học dân gian nước ta phát triển rực rỡ, với nhiều hình thức phong phú như: ca dao, tục ngữ, truyện thơ dài,...
2. Tiêu biểu là tác phẩm Truyện Kiều – Nguyễn Du.
* Về văn học : những tác phẩm nổi tiếng ở cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX: Chinh phụ ngâm khúc , Cung oán ngâm khúc , thơ Hồ Xuân Hương , Bà Huyện Thanh Quan , Cao Bá Quát , Nguyễn Văn Siêu ,...
* Sự phát triển rực rỡ của chữ Nôm cuối thế kỉ XIX đã nói lên :
- Văn học dân gian của nước ta càng phát triển rực rỡ với nhiều hình thức phong phú .
- Những tác phẩm nổi tiếng nói lên những bất công và tội ác trong xã hội phong kiến .
- Phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng những thay đổi trong tâm tư tình cảm và nguyện vọng của con người việt nam
Điểm giống nhau cơ bản về văn học nước ta từ thế kỉ XVI – XVIII so với nửa đầu thế kỉ XIX là
A.
văn học chữ Hán phát triển.
B.
xuất hiện nhiều tác phẩm chữ Hán có giá trị.
C.
văn học chữ Nôm phát triển.
D.
văn học dân gian phát triển mạnh.
19
Chính sách cai trị của nhà Nguyễn tác động như thế nào đến tình hình xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX?
A.
Tăng thêm các mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội.
B.
Quần chúng nhân dân bất mãn, xã hội không ổn định.
C.
Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, các phong trào đấu tranh bùng nổ.
D.
Tình hình xã hội ổn định.
20
Những thành công bước đầu trong nghề làm đồng hồ, chế tạo được máy xẻ gỗ, đóng được tàu thủy chạy bằng máy hơi nước của những người thợ thủ công nước ta chứng tỏ
A.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã du nhập vào nước ta
B.
Tài năng sáng tạo của những người thợ thủ công của nước ta nửa đầu thế kỉ XIX
C.
Chính sách quan tâm khuyến khích phát triển nghề nghiệp của nhà nước phong kiến
D.
Trình độ khoa học, kĩ thuật của Việt nam đã bắt kịp với thế giới
TL:
Chữ Việt hiện nay đã rất phong phú .Trong số giáo sĩ phương Tây,có giáo sĩ A-lếc-xăng đơ Rốt , đã dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và sử dụng trong việc truyền đạo Thiên Chúa .Chữ viết này tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến, lúc đầu chỉ dùng trong việc truyền đạo Thiên Chúa sau lan rộng ra trong nhân dân và nhân dân ta đã biến chữ viết đó trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay.
HT
Câu 1:
Gồm 35 bài:
-Cổng trường mở ra.
-Mẹ tôi.
-Cuộc chia tay của những con búp bê.
-Những câu hát về tình cảm gia đình.
-Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước,con người.
-Những câu hát than thân.
-Những câu hát châm biếm.
-Sông núi nước Nam.
-Phò giá về kinh.
-Côn Sơn ca.
-Thiên Trường vãn vọng.
-Bánh trôi nước.
-Sau phút chia ly.
-Qua đèo Ngang.
-Bạn đến chơi nhà.
-Xa ngắm thác núi Lư.
-Tĩnh dạ trứ.
-Hồi hương ngẫu thư.
-Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
-Cảnh khuya.
-Rằm tháng giêng.
-Tiếng gà trưa.
-Một thứ quà của lúa non: cốm.
-Mùa xuân của tôi.
-Sài Gòn tôi yêu.
-Tục ngữ về lao động sản xuất.
-Tục ngữ về con người xã hội.
-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
-Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
-Đức tính giản dị của Bác Hồ.
-Ý nghĩa văn chương.
-Sống chết mặc bay.
- Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
-Ca Huế trên sông Hương.
-Quan Âm Thị Kính.
1. Thời gian : Thế kỉ XVII
2. Tác phẩm : truyện Nôm dài : Phan Trần, Nhị Độ Mai, Thạch Sanh, ngoài ra còn có truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn,..