K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 5 2017

So sánh kết quả lai phân tích F1 trong trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của hai cặp tính trạng theo bảng sau:

Giải bài 3 trang 43 sgk Sinh 9 | Để học tốt Sinh 9

     Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống: dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn di truyền với nhau.

10 tháng 4 2017

- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.

- Hiện tượng này bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen là sự hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp hay không tạo ra biến dị tổ hợp, nhờ đó người ta luôn có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di tuyền kèm với nhau.


- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.

- Hiện tượng này bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen là sự hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp hay không tạo ra biến dị tổ hợp, nhờ đó người ta luôn có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di tuyền kèm với nhau.



21 tháng 7 2017

GIẢI

a)Xét sự phân li của từng cặp tính trạng:

Trơn = 315+ 108 = 3

Nhăn 101 + 32 1

-Suy ra trơn (A) là trội hoàn toàn so với nhăn (a)

Tỉ lệ 3 ; 1 là tỉ lệ phép lai Aa x Aa

Vàng = 315 + 101 = 3

Xanh 108 + 32 1

Tỉ lệ 3 ; 1 là tỉ lệ phép lai Bb x Bb

b)Như vây khi lai 2 cặp tính trạng thì sự phân tính của mỗi cặp diển ra giống như lai 1 cặp tính trạng. Điều này chứng tỏ có sự di truyền riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng. Nói cách khác sự di truyền 2 cặp tính trạng này tuân theo quy luật phân li độclập của Menđen.

Từ biện luận trên -> P dị hợp hai cặp gen

Tổ hợp các kiểu gen lại ta có kiểu gen của bố mẹ là : AaBb x AaBb.

Sơ đồ lai

P : AaBb x AaBb

Gp AB, Ab, aB, ab AB, Ab, Ab, ab

21 tháng 7 2017

TLKH F1 \(\approx\)9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn = (3 vàng: 1 trơn)(3 xanh: 1 nhăn)

=> hai cặp tính trạng di truyền độc lập.

F1 có 9+3+3+1 = 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử đực x 4 giao tử cái => P cho 4 loại giao tử => P dị hợp 2 cặp Gen (KG là AaBb).

Ta có AaBb x AaBb ---> (Aa x Aa)(Bb x Bb) = (1AA: 2Aa: 1aa)(1BB: 2Bb: 1bb)

=> TLKG ở F1 là 1AABB: 2AaBB: 2AABb: 4AaBb: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb

30 tháng 11 2017

a, Quy luật di truyền chi phối

b,

Xét sự phân tính của từng cặp tính trạng:

Trơn :Nhăn = (315+ 108): (101 +32) = 3:1.

—» Suy ra (A) là trội hoàn toàn so với nhăn (a).

—» Bố mẹ dị hợp về cặp gen này: Aa X Aa

Vàng : Xanh I (315 + 101): (108 + 32) = 3:1.

—» Suy ra vàng (B) là trội hoàn toàn so với xanh (b).

—> Bố mẹ dị hợp về cặp gen này: BbxBb.

-Xét sự di truyền đồng thời cả hai tính trạng:

Ở F1 phân tính theo tỉ lệ: 9 : 3 : 3 : 1 = (3 trơn : 1 nhăn) X (3 vàng : 1 xanh)

—► 2 cặp tính trạng này tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen.

  1. Tổ hợp các kiểu gen lại ta có kiểu gen của bố mẹ là : AaBb X AaBb.

+ Kiểu gen của các con:

p AaBb 1 AaBb

Gp: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, Ab, ab

Lập bảng ta được F1 có 9 kiểu gen là:

AABB : 2 AABb : 2 AaBB : 4 AaBb : 1 AAbb : 2 Aabb : 1 aaBB : 2 aa Bb : 1 aabb Và có 4 kiểu hình là: 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn.

10 tháng 4 2017

* Điểm khác nhau giữa kết quả lai phân tích 2 cặp gen xác định 2 cặp tính trạng trong trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết. – Di truyền độc lập: + 2 cặp gen tồn tại trên 2 cặp NST. + Các cặp gen phân li độc lập và tổ hợp tự do ở F1 tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau. + Kết quả lai phân tích tạo 4 kiểu gen và 4 kiểu hình có tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1. – Di truyền liên kết: + 2 cặp gen tồn tại trên cùng một NST. + Các cặp gen liên kết khi giảm phân ở F1 tạo ra 2 loại giao tử. +Kết quả lai phân tích tạo ra 2 kiểu gen và 2 kiểu hình có tỷ lệ 1 : 1. * Ý nghĩa của di truyền liên kết gen: – Hạn chế sự xuất hiện của các biến dị tổ hợp. – Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen cùng một NST. Nhờ đó trong chọn giống, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt đi kèm với nhau.

1 tháng 9 2016

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

1 tháng 9 2016

2.Định luật phân li độc lập 

Bằng thí nghiệm lai hai cặp tính trạng theo phương pháp phân tích thế hệ lai, Mendel đã phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng. 

Khi lai hai bố một khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập thì F2 có tỉ lệ kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó. 

Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các tính trạng của P, làm xuất hiện những kiểu hình khác P, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp 

Mendel đã giải thích sự phân li độc lập của các cặp tính trạng bằng quy luật phân li độc lập. Nội dung là: "Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử". 

Sự phân li độc lập của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp tự do của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ chế chủ yếu tạo nên các biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa.

18 tháng 11 2021

Tham khảo:

Sơ đồ lai :

Quy ước gen:

A : hạt vàng >  a : hạt xanh

B : hạt trơn  >  b : hạt nhăn

Ta có sơ đồ lai hai cặp tính trạng như sau:

  Ptc:              AABB            ×               aabb


  Gp:                A, B                               a, b

  F1:                           AaBb   ( 100% hạt vàng, trơn)

 F1 × F1:       AaBb              ×              AaBb

  GF1:          AB, Ab, aB, ab             AB, Ab, aB, ab

   F2:Picture
18 tháng 11 2021

Tham khảo:

Sơ đồ lai :

Quy ước gen:

A : hạt vàng >  a : hạt xanh

B : hạt trơn  >  b : hạt nhăn

Ta có sơ đồ lai hai cặp tính trạng như sau:

  Ptc:              AABB            ×               aabb


  Gp:                A, B                               a, b

  F1:                           AaBb   ( 100% hạt vàng, trơn)

 F1 × F1:       AaBb              ×              AaBb

  GF1:          AB, Ab, aB, ab             AB, Ab, aB, ab

   F2:

Picture