Nêu giá trị nghệ thuật, văn hóa, tôn giáo của tượng thần lúa ở Ba-li (Indonesia)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nghệ thuật: giọng văn trữ tình phảng phất chất thơ cùng những lời lẽ nhẹ nhàng mà sâu lắng
- Nội dung: thể hiện sự trân trọng của nhà văn đối với cốm, một món ăn mà thiên nhiên ban tặng cho người dân Việt Nam. Đồng thời nhà thơ đã giới thiệu một món ăn vô cùng độc đáo.
Những thành tựu về tư tưởng – tôn giáo, giáo dục và văn học của thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX
- Tư tưởng - tôn giáo:
+ Nho giáo: Nhà Nguyễn tìm cách khôi phục và thi hành chính sách độc tôn Nho giáo.
+ Phật giáo và Đạo giáo bị nhà Nguyễn tìm cách hạn chế nhưng vẫn phát triển nhất là ở nông thôn (mặc dù không phát triển thịnh đạt như thời Lý – Trần). Chùa chiền, tượng phật được sửa sang, xây dựng mới.
+ Thiên chúa giáo: dù các vua nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo gắt gao, thẳng tay đàn áp nhưng các giáo sĩ vẫn tìm cách truyền bá sâu rộng vào các làng, xã, số lượng người theo đạo Thiên Chúa ngày càng tăng.
+ Các tín ngưỡng thờ cúng ông bà, tổ tiên, anh hùng có công, thần linh vẫn tiếp tục phát triển và phổ biến.
- Giáo dục
+ Nhà Nguyễn rất coi trọng giáo dục, khoa cử với quan niệm: nhà nước cầu nhân tài tất do đường khoa mục. 1807, Gia Long ban hành quy chế thi hương, thi hội. 1822, Minh Mạng khôi phục kì thi hội, thi đình. Việc học tập, thi cử được chấn chỉnh và đi vào nề nếp.
+ 1803, Gia Long cho dựng trường Quốc học (sau đổi thành Quốc tử giám) ở kinh đô Phú Xuân. 1808 Văn Miếu được xây dựng để thờ Khổng Tử, 1822. Văn Miếu Quốc Tử giám bắt đầu dựng bia đề danh Tiến sĩ. Đến 1851, nhà Nguyễn đã tổ chức 14 khoa thi hội, lấy được 136 Tiến sĩ, nhiều nhân tài đỗ đạt trở thành các nhà văn hóa lớn hoặc quan lại cao cấp góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Văn học
+ Văn học chữ Hán: vẫn tiếp tục phát triển: Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, Minh Mạng, Tự Đức… Văn học dân gian tiếp tục phát triển: ca dao, hò vè, tục ngữ… phong phú.
+ Văn học chữ Nôm phát triển rực rỡ đạt đỉnh cao: tác giả kiệt xuất là Nguyễn Du (Truyện Kiều) và Hồ Xuân Hương.
* Thành tựu nghệ thuật dưới thời nhà Nguyễn được UNESSCO công nhận là di sản văn hóa thế giới:
-Quần thể cố đô Huế - văn hóa vật thể
- Nhã nhạc cung đình Huế - văn hóa phi vật thể.
THAM KHẢO:
- Tư tưởng: Là quê hương của các tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay: đạo Hin-đu, đạo Bà-la-môn, đạo Phật.
- Chữ viết: Chữ Phạn xuất hiện sớm – khoảng 1500 năm TCN, là nguồn gốc của chữ viết Hin-đu thông dụng hiện nay ở Ấn Độ.
- Văn học - nghệ thuật: Phát triển phong phú với nhiều thể loại: giáo lí, chính luận, luật pháp, sử thi, kịch thơ.
- Nghệ thuật kiến trúc: chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tôn giáo. Nhiều công trình kiến trúc đền thờ, chùa mang đậm phong cách tôn giáo vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay.
Em tham khảo nhé !!!
* Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thời Lê sơ đã đạt được những thành tựu:
- Về giáo dục, thi cử:
+ Ở các đạo, phủ đều có trường công.
+ Dưới thời Lê sơ nền giáo dục của Đại Việt rất phát triển. Trong vòng một thế kỉ, nhà Lê sơ đã tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.
- Về văn học: Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…
- Về khoa học, nghệ thuật:
+ Sử học: Có nhiều tác phẩm như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,…
+ Địa lí: Có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
+ Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu.
+ Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
+ Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.
+ Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
- Di sản văn hóa phi vật thể: tiếng nói, chữ viết, lối sống, lễ hội, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống
* Ý nghĩa của việc bảo vệ di sản văn hóa
- Phản ánh được đặc sắc riêng về văn hóa của dân tộc Việt Nam
- Bảo vệ di sản văn hóa còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người trước những vấn đề bức xúc của nhân loại.
- Là vẻ đẹp, truyền thống dân tộc, thể hiện được công lao của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
- Di sản văn hóa phi vật thể: tiếng nói, chữ viết, lối sống, lễ hội, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống
* Ý nghĩa của việc bảo vệ di sản văn hóa
- Phản ánh được đặc sắc riêng về văn hóa của dân tộc Việt Nam
- Bảo vệ di sản văn hóa còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người trước những vấn đề bức xúc của nhân loại.
- Là vẻ đẹp, truyền thống dân tộc, thể hiện được công lao của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Văn minh Trung Quốc đã có ảnh hưởng lớn đến Việt Nam trong quá khứ. Cụ thể như sau:
+Tôn giáo: Trước khi đạo Phật được truyền bá rộng rãi ở Việt Nam, đạo Giáo mới là nơi tôn giáo chính thống được Các triều đại phong kiến Việt Nam thờ cúng và theo đuổi. Tốt đẹp và tính chất hiếu khách của đạo Giáo Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc đến tín ngưỡng, tập tục và phong tục của người Việt.
+Văn hoá: Với nền văn hóa đa dạng, Trung Quốc đã giúp Việt Nam bổ sung nhiều thành phần mới trong văn hoá của mình. Trong thời kỳ Trung đại, chữ Hán đã được sử dụng phổ biến và trở thành ngôn ngữ văn học, khoa học và hán tự của Việt Nam. Ngoài ra, truyền thống quan niệm của đạo Giáo, sách Nho và học thuật của Trung Quốc cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền văn hóa Việt Nam.
+Nghệ thuật: Các triều đại phong kiến Việt Nam đã học tập và kế thừa nhiều khía cạnh của nghệ thuật của Trung Quốc, trong đó có kiến trúc, đồ gốm, điêu khắc và vẽ tranh. Nhiều tác phẩm nghệ thuật Việt Nam được ảnh hưởng sâu sắc từ các phong cách nghệ thuật Trung Quốc, trong đó có phong cách Hán-Nôm.
+Điêu khắc: Điêu khắc Trung Quốc có nhiều ảnh hưởng đến điêu khắc Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc cách mạng Văn hóa Đông Dương (những năm 1920 - 1930). Theo phong cách này, những tác phẩm điêu khắc Việt Nam được làm ra với những đường nét giản đơn, tinh tế và sắc sảo.
Văn minh Ấn Độ ảnh hưởng đến Việt Nam như thế nào?Văn minh Ấn Độ cũng đã ảnh hưởng đến Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, cụ thể như sau:
+Tôn giáo: Đạo Phật ở Việt Nam đã lấy từ đạo Phật của Ấn Độ. Một số tôn giáo của Ấn Độ khác như Brahmanism cũng ảnh hưởng đến tôn giáo của người Việt, tuy nhiên không đến mức lớn như của đạo Phật.
+Văn hoá: Các triều đại phong kiến Việt Nam đã học hỏi và kết hợp nhiều phần của văn hoá Ấn Độ trong văn hoá của mình, bao gồm âm nhạc, múa, diễn xuất, trang phục truyền thống.
+Nghệ thuật: Trong điêu khắc và kiến trúc, nghệ thuật của Ấn Độ cũng ảnh hưởng đến Việt Nam. Đặc biệt, kiến trúc của đền Hindu đã được mang vào Việt Nam như đền Mỹ Sơn ở Đà Nẵng.
+Điêu khắc: Nghệ thuật khắc chạm và tháp trụ là hai phần của nghệ thuật Ấn Độ đã ảnh hưởng đến điêu khắc của Việt Nam. Chẳng hạn, tượng đá Yashodhara của phật giáo ở Phật Tích được coi là một trong những tác phẩm điêu khắc đá đẹp nhất được lấy cảm hứng từ nghệ thuật Ấn Độ.
tượng thần lúa ko chỉ đơn thuần là một tác phẩm nghệ thuật , mà còn là biểu tượng tâm linh của người Ba Li . Được xem là tượng thánh bảo vệ ruộng đồng và mang lại mùa màng bội thu tượn thần lúa đánh dấu giữa con người và thiên nhiên . Trong văn hóa Ba Li , lúa là một loại cây trồng quan trọng .