sos giúp mình với
mike was _____ in his job,so he decided to change his job(success)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
21 height
22 intention
23 decision
24 unsuccessful
25 grateful
26 satisfied
he lost his job owing to a change in management
==> He lost his job because THE MANAGEMENT IS CHANGE.
Từ “glamorous” trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với ______.
A. uncommon (adj): không phổ biến
B. attractive (adj): hấp dẫn
C. unskilled (adj): không có kĩ năng tốt
D. ordinary (adj): bình thường
Thông tin: Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers.
Tạm dịch: Nhiều người muốn thử những công việc hào nhoáng. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang.
Chọn B
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
glamourous (adj): hấp dẫn, thu hút
A. uncommon (adj): không phổ biến B. attractive (adj): hấp dẫn, thu hút
C. unskilled (adj): không có kĩ năng, chuyên môn D. ordinary (adj): thông thường, bình thường
=> glamourous = attractive
Thông tin: Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers.
Tạm dịch: Nhiều người muốn thử công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Một kỳ nghỉ làm việc
Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.
Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.
Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.
Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.
Từ “their” trong đoạn 3 ám chỉ ______.
A. jobs (n): nghề nghiệp
B. mentors (n): người tư vấn
C. customers (n): khách hàng
D. experiences (n): kinh nghiệm
Thông tin: Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like.
Tạm dịch: Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và khách hàng sẽ làm việc với những người tư vấn để biết công việc này thực sự như thế nào.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “their” trong đoạn 3 đề cập đến _______.
A. công việc B. cố vấn C. khách hàng D. kinh nghiệm
Thông tin: Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like.
Tạm dịch: Khách hàng trả tiền để trải nghiệm những công việc trong mơ của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Một kỳ nghỉ làm việc
Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.
Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.
Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.
Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.
unsuccessful