Vì sao cần liên hệ nội dung bài học hóa học với nội dung những môn học khác cũng như các thí nghiệm, quá trình thực tiễn có liên quan? Nêu một ví dụ.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe:
+ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.
+ Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống.
+ Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
+ Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay
Bài | Nói và nghe | Liên quan đến phần đọc | Liên quan đến phần viết |
Bầu trời tuổi thơ | Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm | Phần đọc đưa ra những vấn đề về tuổi thơ mà HS quan tâm. | Tóm tắt văn bản |
Khúc nhạc tâm hồn | Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ tác phẩm đã học) | Đưa ra những bài học về nuôi dưỡng tâm hồn | Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về tác phẩm đã học. |
Cội nguồn yêu thương | Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ nhân vật văn học) | Đưa ra những bài đọc mang nhiều tư tưởng đạo đức và các nhân vật để lại nhiều suy ngẫm. | Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học. |
Giai điệu đất nước | Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng | Đưa ra những bài học bồi đắp về tình cảm đối với quê hương, đất nước. | Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. |
Màu sắc trăm miền | Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay | Đưa ra những bài đọc về văn hóa quê hương, xứ sở. | Viết văn bản tường trình |
Tham khảo1
- Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.
Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.
* Ví dụ ở bài 5 nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung),...
- Nhóm văn bản bàn luận về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh), Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi), Nhà thơ và thế giới (W.Szymborska), Thơ còn tồn tại được không (E.Montale),...
- Nhóm văn bản bàn luận về tiếng Việt: Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai), Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh),...
THAM KHẢO LINK NÀY:
https://toploigiai.vn/cau-3-hay-cho-vi-du-minh-hoa-ve-moi-quan-he-giua-yeu-cau-can-dat-voi-noi-dung-day-hoc-pp-va-ktdh-cua-mot-bai-hoc-trong-mon-ngu-van-o-thcs
Tham khảo ạ:
Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở THCS.
Tham khảo ạ:
Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở THCS.
THAM KHẢO LINK NÀY:
https://toploigiai.vn/cau-3-hay-cho-vi-du-minh-hoa-ve-moi-quan-he-giua-yeu-cau-can-dat-voi-noi-dung-day-hoc-pp-va-ktdh-cua-mot-bai-hoc-trong-mon-ngu-van-o-thcs
1. Yêu cầu cần đạt
- Xác định được mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và PP, KTDH trong môn Ngữ Văn ở THPT.
-Trình bày được ví dụ minh hoạ về các PPDH, KTDH phù hợp để phát triển các thành phần năng lực Ngữ Văn ở THPT.
- Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn
2. Năng lực cần đạt
- Rèn luyện cho HS PP đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận
- Vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học.
3. Phương pháp dạy học
- Dạy học hợp tác
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học dựa trên dự án
- Đọc diễn cảm
- Đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chuyên gia, kĩ thuật KWL, kĩ thuật DR-TA , sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc trong dạy học
1. Yêu cầu cần đạt
- Xác định được mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và PP, KTDH trong môn Ngữ Văn ở THPT.
-Trình bày được ví dụ minh hoạ về các PPDH, KTDH phù hợp để phát triển các thành phần năng lực Ngữ Văn ở THPT.
- Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn
2. Năng lực cần đạt
- Rèn luyện cho HS PP đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận
- Vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học.
3. Phương pháp dạy học
- Dạy học hợp tác
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học dựa trên dự án
- Đọc diễn cảm
- Đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chuyên gia, kĩ thuật KWL, kĩ thuật DR-TA , sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc trong dạy học.
1. Yêu cầu cần đạt
- Xác định được mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và PP, KTDH trong môn Ngữ Văn ở THPT.
-Trình bày được ví dụ minh hoạ về các PPDH, KTDH phù hợp để phát triển các thành phần năng lực Ngữ Văn ở THPT.
- Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn
2. Năng lực cần đạt
- Rèn luyện cho HS PP đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận
- Vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học.
3. Phương pháp dạy học
- Dạy học hợp tác
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học dựa trên dự án
- Đọc diễn cảm
- Đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chuyên gia, kĩ thuật KWL, kĩ thuật DR-TA , sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc trong dạy học
1. Yêu cầu cần đạt
- Xác định được mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và PP, KTDH trong môn Ngữ Văn ở THPT.
-Trình bày được ví dụ minh hoạ về các PPDH, KTDH phù hợp để phát triển các thành phần năng lực Ngữ Văn ở THPT.
- Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn
2. Năng lực cần đạt
- Rèn luyện cho HS PP đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận
- Vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học.
3. Phương pháp dạy học
- Dạy học hợp tác
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học dựa trên dự án
- Đọc diễn cảm
- Đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chuyên gia, kĩ thuật KWL, kĩ thuật DR-TA , sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc trong dạy học
Môn hóa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm. Bên cạnh đó hóa học là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược, môi trường và địa chất học. Vì thế để việc học tập hóa học đạt hiệu quả cao nhất, em cần liên hệ nội dung bài học hóa học với nội dung những môn học khác cũng như các thí nghiệm, quá trình thực tiễn có liên quan.
Ví dụ: Liên hệ nội dung bài học về ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng hóa học với sự phân hủy tinh bột trong nước bọt nhờ enzyme trong môn sinh học để giải thích vì sao chúng ta cần phải nhai kĩ thức ăn trước khi nuốt?
Giải thích: Enzyme amylase và lipase có trong nước bọt là chất xúc tác đẩy nhanh quá trình tiêu hóa tinh bột và chất béo. Khi nhai kĩ thức ăn được chia nhỏ hơn nhằm tăng diện tích tiếp xúc giữa thức ăn với các enzyme, khiến các phản ứng trong quá trình tiêu hóa chất béo và tinh bột xảy ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.