Câu 5: Đoạn đường AB dài 35km. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15km/giờ. Thời gian người đó đi từ A đến B là: (0,5 điểm)A. 1 giờ 20 phút B. 2 giờ 5 phút C. 2 giờ 20 phút D. 2 giờ 33 phút
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tỉ số vận tốc đi và về là :
12 : 15 = \(\frac{4}{5}\)
Trên cùng 1 quãng đường tỉ số vận tốc tỉ lệ nghịch với tỉ số thời gian nên tỉ số thời gian lúc đi và về là \(\frac{5}{4}\)
Ta có sơ đồ :
Thời gian đi !------!------!------!------!------!
Thời gian về!------!------!------!------!
Thời gian đi là :
20 : ( 5 - 4 ) x 5 = 100 phút = \(\frac{5}{3}\)giờ
Quãng đường AB dài :
12 x \(\frac{5}{3}\)= 20 ( km )
Đáp số : 20 km
Đổi : 20 phút = \(\frac{1}{3}\)giờ
Trên cùng quãng đường , vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian .
Tỉ lệ thời gian đi từ A đến B và từ B về A là : \(\frac{15}{12}=\frac{5}{4}\)
Như vậy , nếu coi thời gian đi từ A đến B là 5 phần bằng nhau , thời gian từ B về A là 4 phần .
Hiệu số phần bằng nhau là : 5 - 4 = 1 (phần)
Thời gian đi quãng đường AB là : \(\frac{1}{3}\): 1 x 5 =\(\frac{5}{3}\) (phút)
Từ đó ta có quãng đường AB là : 12 x \(\frac{5}{3}\)= 20 (km)
thời gian người đó đi hết quãng đường là:
105 : 42 = 2, 5 ( giờ )
đổi 2, 5 giờ = 2 giờ 30 phút
người đó đến b lúc số giờ là :
5 giờ 20 phút + 2 giờ 30 phút = 7 giờ 5 0 phút
đáp số : a = 2 giờ 30 phút
b = 7 giờ 50 phút
Đầu tiên, ta cần tính thời gian mà mỗi người sẽ di chuyển từ điểm xuất phát đến điểm đến:
- Người đi xe đạp từ A đến C: Thời gian = khoảng cách / vận tốc = 42km / 15km/h = 2.8 giờ
- Người đi bộ từ B đến C: Thời gian = khoảng cách / vận tốc = 42km / 5km/h = 8.4 giờ
- Người đi xe máy từ C về A: Thời gian = khoảng cách / vận tốc = 36km / 40km/h = 0.9 giờ
Giờ xuất phát của người đi xe máy là 5 giờ 20 phút, do đó, thời gian đã trôi qua khi xe máy đến vị trí cần tìm là:
t = 5 giờ 20 phút + 0.9 giờ = 6 giờ 10 phút
Để tìm vị trí của xe máy tại thời điểm đó, ta xem như xe máy di chuyển từ C về A trong thời gian t đã trôi qua, và người đi xe đạp và người đi bộ đã di chuyển đến. Khoảng cách mà xe máy cần di chuyển để đến vị trí cần tìm là:
CD = BC - BD = 42km - (36km / 2) = 24km
Độ dài mà xe máy đi được trong thời gian t đã tính là:
d = vận tốc * thời gian = 40km/h * 0.9 giờ = 36km
Do đó, vị trí của xe máy tại thời điểm đó cách người đi xe đạp và người đi bộ một khoảng CD - d = 24km - 36km = -12km từ điểm C. Tức là xe máy đã đi qua điểm C và đang ở phía trước của C, cách C một khoảng 12km.
Vì vị trí của xe máy nằm ở phía trước của C, nên ta cần tính khoảng thời gian để người đi bộ đi từ B đến vị trí mà xe máy đang đứng. Khoảng cách mà người đi bộ còn phải đi là BD' = CD - BD = 24km - 18km = 6km. Vận tốc của người đi bộ là 5km/h, do đó thời gian mà người đi bộ cần để đi từ B đến vị trí cần tìm là:
t' = khoảng cách / vận tốc = 6km / 5km/h = 1.2 giờ
Do đó, thời điểm mà xe máy nằm ở vị trí cách đều người đi xe đạp và người đi bộ là:
t_final = 6 giờ 10 phút + t' = 7 giờ 18 phút
Vậy người đi xe máy sẽ ở vị trí cách đều người đi xe đạp và người đi bộ lúc 7 giờ 18 phút.
Khi xa máy cách đều xe đạp và người đi bộ thì thời gian 3 người đi là như nhau là t (giờ)
Quãng đường người đi xe đạp cách A là: 15 x t (km)
Quãng đường người đi bộ cách A là: 36 + 5xt (km)
Quãng đường người đi xe máy cách A là: (36 + 42 ) - 40xt (km)
Vì xe máy cách đều người đi bộ avf xe đạp nên:
(15xt + 5xt + 36) : 2 = 78 - 40xt
hay 100xt = 120 vậy t = 1,2 (giờ) = 1 giờ 12 phút
Vậy thời gian người xe máy cách đều người đi xe đạp và người đi bộ là: 5 giờ 20 phút + 1 giờ 12 phút = 6 giờ 32 phút.
Đổi: 1 giờ 20 phút = 4/3 giờ
Gọi x là quãng đường AB(km) (x>0)
thời gian xe đạp đi từ A đến B là: x/15 (h)
thời gian xe đạp đi từ B về A là: x/18 (h)
Vì thời gian đi nhiều hơn thời gian về là 4/3 giờ
Nên ta có phương trình: x/15 - x/18 = 4/3
<=> 6x/90 - 5x/90 = 120/90
<=> x/90 = 120/90
<=> x = 120 (thỏa đk)
Vậy quãng đường AB dài 120 km
Chọn C