Một ô tô chạy từ A đến B với vận tộc không đổi và số giờ chạy là một số tự nhiên. Giờ đầu xe chạy 12 km và \(\frac{1}{8}\) quãng đường. Giờ 2 xe chạy 18 km và \(\frac{1}{8}\) và quãng đường còn lại. Giờ 3 xe chạy 24 km và \(\frac{1}{8}\) quãng đường còn lại. Xe cứ chạy như vậy đến đêm. Tính quãng đường AB và thời gian xe chạy từ A đến B.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi quãng đường của mỗi chặng là S (km)
Quãng đường AB = 3S.
Thời gian đi chặng thứ nhất là: t1 = S/v1 = S/72
Thời gian đi chặng thứ hai là: t2 = S/v2 = S/60
Thời gian đi chặng thứ ba là t3 = S/v3 = S/40
Theo giả thiết: t1+t2+t3=4 <=> S/72 + S/60 + S/40 = 4
<=> S(1/72 + 1/60 + 1/40) = 4
<=> S.1/18 = 4
<=> S= 4.18 = 72 (km)
Vậy quãng đường AB là: 3.S = 3.72 = 216 (km)
Hơi dài đó bạn ạ!! Nếu mk giải có thể bạn phải đợi lâu, bạn đợi đc ko?
Bài 1: Từ dữ liệu đề bài ta cho, ta có:
- Vì ƯCLN(a,b)= \(15\) nên tồn tại các số tự nhiên m và n khác 0, sao cho: \(a=15m\), \(b=15n\) (1) và ƯCLN(m,n)= \(1\) (2)
- Vì hiệu của chúng là 90 nên ta có \(15m-15n=90\) \(\Rightarrow\) \(m-n=6\) (3)
- Vì a, b nhỏ hơn 200 nên \(13\le m\le7\) (4)
Trong các trường hợp thỏa mãn điều kiện (2); (3); (4) thì (m=13, n=7); (m=11;n=5); (m=7; n=1)
Vậy các cặp số (a, b) thỏa mãn là (195;105); (165;75) ; (105;15)
Vì xe chạy với tốc độ không đổi nên trong thời gian nên trong 1 h xe chạy được quãng đường như nhau. (1)
Nhận xét: 24 – 18 = 18 – 12 = 6 ( km )
Như vậy không kể 1818quãng đường còn lại thì mỗi giờ sau có số km cố định bằng số km cố định của giờ đầu cộng thêm 6 (2)
Gọi số giờ đi cuối cùng là n,quãng đường giờ cuối đi là y
Ta có:
Giờ thứ n – 1 xe đi:
m + 1/8y (km)
Giờ n xe đi
7/8y (km)
Từ (2), Ta có:
7/8y = 6 + m (km)
Từ (1), Ta có:
6 + m = m + 1/8y
⇒⇒ 6 = 1/8y
⇒⇒ 42 = 7/8y
Giờ cuối cùng xe đi 42 (km)
⇒⇒ Mỗi giờ xe đi 42 km
1818 quãng đường còn lại sau khi xe ô tô đi 12 km là :
42 – 12 = 30 (km)
Quãng đường AB dài :
30 : 1/8+12 = 252 (km)
Đáp số : 252 km
Bạn tham khảo nhé
Chúc bạn luôn học giỏi