Một người dự định đi từ A đến B trong thời gian nhất định. Lúc đầu người đó đi bộ với vận tốc 6km/giờ. Sau khi đi được 6km thì người đó đi nhờ xe máy với vận tốc 36km/giờ nên đến B sớm hơn dự định là 3 giờ 40 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quãng đường AB dài là:
60 x 2 = 120 (km)
Nếu người đó đi với vận tốc 40km/h thì cần thời gian là:
120: 40 = 3 giờ
Quãng đường AB dài là:
60 x 2 = 120 (km)
Nếu người đó đi với vận tốc 40km/h thì cần thời gian là:
120: 40 = 3 giờ
Gọi x (km) là độ dài quãng đường AB. (ĐK: x > 0)
Thời gian dự định đi: \(\frac{x}{3}\)(h)
Thời gian thực tế: \(\left(\frac{6}{3}+\frac{x-6}{36}\right)\)(h)
Theo đề bài ta có phương trình: \(\frac{x}{3}-2-\frac{x-6}{36}=3+\frac{2}{3}\Leftrightarrow\frac{x}{3}-\frac{x-6}{36}=\frac{17}{3}\Leftrightarrow12x-x+6=12.17\Leftrightarrow11x=198\)
\(\Leftrightarrow x=18\)
Vậy quãng đường AB dài 18km.
Số phần quãng đường AB người đó đi với vận tốc sau khi tăng là:
\(1-\dfrac{3}{4}=\dfrac{1}{4}\)(quãng đường)
Đổi: \(30'=0,5h\).
Mỗi ki-lô-mét đi với vận tốc \(25km/h\) đi hết số giờ là:
\(1\div25=\dfrac{1}{25}\left(h\right)\)
Mỗi ki-lô-mét đi với vận tốc \(35km/h\) đi hết số giờ là:
\(1\div35=\dfrac{1}{35}\left(h\right)\)
Mỗi ki-lô-mét đi với vận tốc \(35km/h\) đi nhanh hơn so với đi với vận tốc \(25km/h\) số giờ là:
\(\dfrac{1}{25}-\dfrac{1}{35}=\dfrac{2}{175}\left(h\right)\)
\(\dfrac{1}{4}\) quãng đường AB dài:
\(0,5\div\dfrac{2}{175}=43,75\left(km\right)\)
Quãng đường AB là:
\(43,75\div\dfrac{1}{4}=175\left(km\right)\)
32,4 km dung 100% luon.