Dùng lực kế để đo trọng lượng của một vật bằng nhôm nhưng chìm trong nước ta thu được kết quả 175 N. Tính trọng lượng của vật đó ngoài không khí. Cho biết TLR của nhôm là 27000 \(N/m^3\) , của nước là 10000 \(N/m^3\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi thể tích vật là \(V\left(m^3\right)\)
Theo bài ta có: \(P-F_A=200N\)
\(d_{Al}.V-d_{nc}.V=200\Rightarrow\left(d_{Al}-d_{nc}\right).V=200\)
\(\Rightarrow V=\dfrac{200}{10000+27000}=\dfrac{1}{185}\left(m^3\right)\approx5,4\cdot10^{-3}m^3\)
Trọng lượng vật ngoài không khí:
\(P_{Al}=\dfrac{1}{185}\cdot27000=145,94N\)
1. Treo bên ngoài không khí lực kể chỉ trọng lượng: P = 10N
Nhúng vào nước lực kết chỉ 6,8N => P - F_A = 6,8 (vì trong nước vật chịu thêm lực đẩy Acsimet có chiều ngược với trọng lực P)
=> F_A = 3,2N.
b. Thể tích của vật là F_A = d.V=> V = F_A/d(nước) = 3,2/10000= 3,2.10^(-4)m^3 = 0,32 dm^3
c. Khi nhúng vào chất lỏng khác thì lực đẩy Acsimet mới là
F_A' = 10 - 7,8 = 2,2 N.
Trọng lượng riêng của chất lỏng này là d' = 2,2: (3,2x10^-4) = 6875N/m^3.
d. Nếu nhúng vào thủy ngân thì lực đẩy Acsimet là 136000x3,2.10^-4 = 43,52N > P = 10N.
Như vậy vậy sẽ nổi trên thủy ngân.
Bài 2:
a. Lực đẩy Acsimet là F_A = d(nước).V_vật = 10000.0,000017 = 1,7N.
doV_vât = 4/3.pi.R^3 = 0,000017m^3.
b. Trọng lượng của vật P = 10m = 10. D.V = 10. 2,7.1000000.0,000017 = 459N
số chỉ lực kết là 459 - 1,7=...
Khi nhúng chìm vật vào nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác – si – mét nên số chỉ của lực kế giảm 0,2 N tức là F A = 0,2 N.
- Ta có: F A = V.dn
⇒ Thể tích của vật:
⇒ Đáp án C
Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật là: \(F_A=P-P'=2,13-1,83=0,3N\)
Ta có: \(F_A=d_nV\Leftrightarrow0,3=10000.V\Rightarrow V=3.10^{-5}\left(m^3\right)\)
a)lực đẩy Acsimet tác dụng lên quả cầu là:
Fa=P-F=3.9-3.4=0.5N
b)trọng lượng riêng của quả cầu là
Fa=d*V=>V=Fa/d=0.5/10000=0.00005m3
dv=P/V=3.9/0.00005=78000N/m3