Ở ruồi giấm, 2 gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen. V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái, thân xám, cánh dài, mắt đỏ, giao phối với ruồi đực, thân đen, cánh cụt, mắt trắng được F1 có 100% cá thể mang kiểu hình giống mẹ. Các cá thể ở F1 giao phối tự do thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám cánh cụt, mắt đỏ có tỉ lệ 1,25%. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, ruồi đực có thân xám cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ:
A. 10%
B. 5%
C. 7,5%
D. 2,5%
Đáp án D
P: (B-V-) XDX- x (bbvv) XdY
F1 : 100% B-V-D-
ð Ruồi cái P: B V B V XDXD
ð F1 : B V b v XDXd : B V b v XDY
F1 x F1 , F2 : B-vv XDY = 1,25%
ð B-vv = 5%
ð Kiểu hình bbvv = 20%
ð Ruồi cái cho bv = 40%
ð Tần số hoán vị gen f = 20%
Cái F1 lai phân tích : B v b v XDXd : b v b v XdY
Đực thân xám cánh cụt, mắt đỏ B-vv XDY = 0,1 x 0,25 = 2,5%