Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do 1 gen lặn khác nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên, người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cô em gái bị bạch tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh bạch tạng. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
Giải thích :
Chồng nhìn màu bình thường có kiểu gen XAY ; vợ bình thường nhưng có bố bị mù màu → vợ có kiểu gen XAXa → P: XAY : XAXa → Tỉ lệ con trai mắc bệnh mù màu (XaY) = 1/4.
Cả vợ và chồng đều có da bình thường nhưng lại có em bị bạch tạng (bb) → cả vợ và chồng đều có kiểu gen với xác suất 1/3 BB : 2/3 Bb, đều cho giao tử tỉ lệ với: 2/3B : 1/3b → Xác suất sinh con mắc bệnh bạch tạng (bb) = 1/3 x 1/3 = 1/9.
Vậy xác suất sinh con trai mắc cả 2 bệnh = 1/4 x 1/9 = 1/36.
Đáp án D
Quy ước gen:
A- không bị bạch tạng; a – bị bạch tạng
B- không bị mù màu; b – bị mù màu
Xét bên người chồng: có em gái bị bạch tạng → người chồng có kiểu gen (1AA:2Aa)XBY
Xét bên người vợ có bố bị mù màu, em bị bạch tạng → người vợ có kiểu gen: (1AA:2Aa)XBXb
(1AA:2Aa)XBY × (1AA:2Aa)XBXb
Xác suất họ sinh con trai bị cả 2 bệnh trên là: 1/36
Chọn C.
Gọi A – không mù màu, a- mù màu
B- không bị pheniketo niệu, b – pheniketo niệu
Xét tính trạng bệnh mù màu:
- Mẹ bình thường nhận Xa từ bố bị mù màu có kiểu gen XA Xa.
- Bố bình thường có kiểu gen XA Y.
Do đó con sinh trai có xác suất không bị mù màu là 1/4.
Xét tính trạng bệnh pheniketo niệu:
- Bố mẹ chồng sinh cô em gái bị pheniketo niệu nên có kiểu gen dị hợp: Aa x Aa.
Do đó xác suất kiểu gen của người chồng là: 1AA : 2Aa.
=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.
- Bố mẹ vợ cũng sinh em vợ bị mắc pheniketo niệu có kiệu gen dị hợp là Aa x Aa.
Do đó xác suất kiểu gen của người vợ cũng là 1AA : 2Aa.
=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.
Vậy xác suất sinh con không bị pheniketo niệu là:
1 - 1 3 × 1 3 = 8 9
Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị cả hai bệnh là:
1 4 × 8 9 = 2 9
Đáp án C
Từ (3) aa → (1) và (2) có KG Aa → (4): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
Theo giả thuyết (5) => 0,9AA:0,1Aa → giao tử (0,95A : 0,05a)
KG số (8) 2 3 × 0 , 95 1 - 0 , 95 × 1 3 = 38 59 A A → Aa = 21 59
→ (8): 38 59 A A : 21 59 A a → giao tử 97 118 A : 21 118
Từ (10) → (6) và (7) có KG Aa → (9): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
(8) × (9) → AA = 97 118 × 2 3 1 - 21 118 × 1 3 = 194 333
Bệnh mù màu
Từ (7) có KG X b Y → ( 9 ) : X B X b
(8) × (9) → X b Y × X B X b → Người bình thường không mang alen bệnh = 0 , 5 0 , 75 = 2 3
Vậy xác suất sinh con bình thường không mang alen bệnh = 194 333 × 2 3 ≈ 38,84%
Quy ước gen: A: không bị bạch tạng; a: bị bạch tạng
D: không bị mù màu; d : bị mù màu.
Xét bệnh bạch tạng:
- Người vợ có mẹ bị bạch tạng nên có kiểu gen: Aa
- Người chồng cũng có mẹ bị bạch tạng nên có kiểu gen: Aa
- Xác xuất họ sinh con bình thường là 3/4
Xét bệnh mù màu:
- Người chồng bình thường có kiểu gen: X D Y
- Người vợ: ông ngoại bị bệnh mù màu nên người mẹ vợ có kiểu gen: X D X d , bố vợ bình thường có kiểu gen: X D Y → người vợ có kiểu gen: X D X D : X D X d
Vậy xác suất sinh con bình thường của họ là:
TH1: kiểu gen của P: A a X D Y × A a X D X D xác suất sinh con bình thường là: 3/4
TH2: Kiểu gen của P: A a X D Y × A a X D X d xác suất sinh con bình thường là: 3/4 × 3/4
Vậy xác suất cần tìm là: 1 2 × 3 4 2 + 1 2 × 9 16 2 = 225 512
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án A.
- Xét bệnh bạch tạng: A bình thường >> a bị bệnh
Gen qui định bệnh bạch tạng nằm trên NST thường
Người 13 bình thuờng có mẹ bị bạch tạng.
=> Người 13 có kiểu gen Aa.
Tương tự, người 9 có kiểu gen Aa
Người 10 có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường.
- Xét bệnh mù màu : B bình thường >> b bị bệnh
Gen qui định mù màu nằm trên NST giới tính X
Người nam 12 mắc bệnh mù màu nên sẽ có kiểu gen XbY.
=> Người nam 12 sẽ nhận NST Xb từ người mẹ
Mà mẹ người 12 ( là người 8 ) bình thường
=> Người 8 có kiểu gen là XBXb
Cặp vợ chồng 7 x 8 : XBY x XBXb
Theo lý thuyết đời con là : 1 XBXB : 1XBXb : 1XBY : 1XbY
Vậy người 13 có dạng là (1 XBXB : 1 XBXb)
Người nam14 bình thường nên có kiểu gen là XBY
Cặp vợ chồng 13 x 14: (1 XBXB : 1 XBXb) x XBY
Đời con theo lý thuyết:
Đáp án B
Quy ước gen:
A,B: bình thường; a – bị bệnh bạch tạng; b – bị mù màu
Xét bên người vợ:
Mẹ vợ bị bạch tạng → vợ có kiểu gen Aa
Anh vợ bị mù màu (XaY) → Mẹ vợ có kiểu gen XAXa → vợ có kiểu gen: XAXA: XAXa
Xét bên người chồng:
Người số 9 có bố bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa
Người số 10 có em gái bị bạch tạng → bố mẹ 5-6 có kiểu gen Aa × Aa → người số 10 có kiểu gen: 1AA:2Aa
Cặp vợ chồng 9 – 10: Aa × (1AA:2Aa) ↔ (1A:1a)(2A:1a) → người 14 có kiểu gen: 2AA:3Aa
- Người 14 không bị mù màu nên có kiểu gen XBY
Cặp vợ chồng 13 × 14: Aa(XBXB: XBXb) × (2AA:3Aa)XBY ↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(XB:Y)
XS người 16 : bị bạch tạng là 3/20; không bị bạch tạng là 17/20
XS người 16 bị mù màu là 1/4 ; không bị mù màu là 3/4
XS người 16 mắc 1 trong 2 bệnh là: 0,325
Xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a bạch tạng
Chồng có kiểu tỉ lệ kiểu gen 1/3 AA: 2/3Aa
Tương tự vợ có kiểu gen :1/3 AA:2/3 Aa
Sinh con mắc bệnh bạch tạng là : 2/3x2/3 x1/4 = 1/9
Xét bệnh mù màu
Chồng : XB Y
Vợ XB Xb
Xác suất sinh con trai mù màu là : 1/4
Xác suất để sinh con trai bị cả hai bệnh là1/9 x1/4 = 1/36
Đáp án A