Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột...
Đọc tiếp
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn với các cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 87,5% cây thân cao, hoa trắng; 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số hoán vị giữa B và b bằng 24%.
II. Các cây thân cao, hoa trắng ở F1 đều có kiểu gen giống nhau.
III. Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P tự thụ phấn thì ở đời con, số cây thân cao, hoa trắng chiếm 93,75%.
IV. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng ở P, xác suất lấy được cây thuần chủng là 20%.
Đáp án C.
- Cây thân cao quả đỏ tự thụ phấn cho đời con xuất hiện kiểu hình thân thấp quả vàng (aabb) chứng tỏ cây thân cao quả đỏ ở thế hệ P là cây dị hợp 2 cặp gen.
- aabb = 0,0625 = 0,25ab × 0,25ab
- Cơ thể P cho giao tử ab = 0,25 chứng tỏ 2 cặp gen này di truyền độc lập với nhau.
- Ta có sơ đồ lai:
P: AaBb × AaBb
F1: KG: 1AABB: 2AaBB: 2AABb: 4AaBb: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
KH: 9 thân cao quả đỏ: 3 thân thấp quả đỏ: 3 thân cao quả vàng: 1 thân thấp quả vàng.
- Có 9 cá thể thân cao quả đỏ ở đời con nhưng chỉ có 1 cá thể thuần chủng.
Vậy, tỉ lệ cá thể thuần chủng trong số các cây thân cao quả đỏ ở đời con là 1 9 .