K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 8 2018

Chọn đáp án D.

Ở thế hệ xuất phát, tần số a = 0,2.

Khi aa bị chết ở giai đoạn phôi, đến thế hệ F5, tần số a = 0,2 : (5 × 0,2 +1)= 0,1.

Vì quần thể không có aa nên tỉ lệ kiểu gen là (1-x)AA+xAa=1.

" x= 2 × 0,1 = 0,2 " Tỉ lệ kiểu gen ở F5 là 0,8AA + 0,2Aa=1.

21 tháng 10 2017

Đáp án D.

Giải thích:

Ở thế hệ xuất phát, tần số a = 0,2.

Khi aa bị chết ở giai đoạn phôi, đến thế hệ F5, tần số:

a = 0,2 : (5 x 0,2 + 1) = 0,1.

Vì quần thể không có aa nên tỉ lệ kiểu gen là:

(1-x)AA + xAa = 1.

→ x = 2 x 0,1 = 0,2.  

→ Tỉ lệ kiểu gen ở F5 là:

0,8AA + 0,2Aa = 1.

9 tháng 10 2017

P: AaBb x AaBb → F1: (2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)

=> Tỷ lệ aabb: 1 12   => Số cá thể aabb đời con: 1 12 × 480 = 40  

Chọn B

3 tháng 11 2018

Theo bài ra ta có đực mắt trắng có kiểu gen XaY; cái mắt đỏ có kiểu gen XAXa.

Sơ đồ lai: XaY x XAXa

F1 có XAXa, XaXa, XAY, XaY

F1 lai với nhau: (XAXa , XaXa) x (XAY, XaY)

Giao tử cái: 1XA, 3Xa. Giao tử đực: 1XA, 1Xa, 2Y.

Kiểu hình mắt trắng ở F2 có tỉ lệ:

3/4 x 3/4 = 9/16.

Vì hợp tử XAXA bị chết nên ở đời F2 chỉ có 15 tổ hợp.

Kiểu hình mắt đỏ ở F2 có tỉ lệ:

 15/16 – 9/16 = 6/16.

Tỉ lệ kiểu hình là Mắt đỏ : mắt trắng:

6/16 : 9/16 = 2 : 3,

2 cá thể mắt đỏ : 3 cá thể mắt trắng.

Đáp án C.

25 tháng 7 2018

Đáp án D.

Viết sơ đồ lai sẽ tìm được phát biểu đúng.

P: Aa x aa được F1 có 1Aa : 1aa

Có tỉ lệ kiểu hình 1 mắt đỏ : 1 mắt trắng.

F1 lai với nhau: (1Aa, 1aa) x (1Aa, 1aa)

Giao tử của F1: 1A, 3a

 

1A

3a

1A

1AA

3Aa

3a

3Aa

9aa

Vì AA bị chết ở giai đoạn phôi cho nên kiểu gen ở F2 gồm có:

6Aa : 9aa = 2Aa : 3aa

→ Tỉ lệ kiểu hình: 2 cá thể mắt đỏ : 3 cá thể mắt trắng.

29 tháng 9 2019

Đáp án D

Sơ đồ lai: Aa x Aa

Tỉ lệ kiểu gen của đời con:

1AA : 2Aa : 1aa

AA bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 2 lông đỏ : 1 lông trắng

8 tháng 12 2019

Đáp án : A

Tần số alen của các gen quy định tính trạng  màu sắc lông là : ♂A= 1; ♀A= 0,8 ; a = 0,2

Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì A= (♂A + ♀A): 2 = 1 + 0 , 8 2  = 0,9 ; a = 1 – 0.9 = 0,1

Khi quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì thành phần kiểu gen là : 0,81 AA + 0, 18 Aa + 0,01 aa = 1

Xác suất của cá thể thân đỏ là : 1 – 0, 01 = 0,99

Tỉ lệ kiểu gen của các cá thể thân đỏ  là : 9 11 AA : 2 11  Aa

Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể lông đỏ xác suất để thu được 2 cá thể thuần chủng là : ( 9 11 )2  × 9 11   x 3 =  486 1331