Hai ô tô khởi hành cùng 1 lúc, xe thứ nhất đi từ A đến B hết 4 giờ, xe thứ hai đi từ B đến A hết 3 giờ. Đến chỗ gặp nhau, xe thứ hai đã đi được 1 quãng đường dài hơn xe thứ nhất đã đi là 35km. Tính quãng đường AB?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
⇒ \(v_1=\dfrac{1}{2}v_2\)
\(\Rightarrow v_1=v_2-v_1=54\dfrac{km}{h}\)
\(AB=v_1\times6=54\times6=324km\)
Gọi quãng đường xe thứ nhất và xe thứ 2 đi được từ chỗ xuất phát đến chỗ gặp nhau là x (km) và y(km) (x,y>0)
=> x-y =40
Theo bải ra ta có vận tốc và thời gian của một vật chuyển động đều trên cùng một quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch
=> Tỉ số vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai là \(\frac{v_1}{v_2}=\frac{5}{4}\)
Theo bài ra ta có quãng đường và vận tốc của 2 xe từ chỗ khởi hành đến chỗ gặp nhau là 2 đại lượng tỉ lệ thuận
=> \(\frac{x}{y}=\frac{v_1}{v_2}=\frac{5}{4}\)
\(\Rightarrow\frac{x}{5}=\frac{y}{4}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có
\(\frac{x}{5}=\frac{y}{4}=\frac{x-y}{5-4}=\frac{40}{1}=40\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}\frac{x}{5}=40\\\frac{y}{4}=40\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}x=40.5=200\\y=40.4=160\end{cases}}\) ( thỏa mãn x,y >0)
=> Quãng đường AB dài 200+160 =360 (km)
Vậy quãng đường AB dài 360 (km)
Học tốt
Giải:
Cứ mỗi giờ xe A đi được: 1 : 4 = \(\dfrac{1}{4}\) (quãng đường AB)
Cứ mỗi giờ xe B đi được: 1 : 3 = \(\dfrac{1}{3}\)(quãng đường AB)
Thời gan hai xe gặp nhau là: 1 : (\(\dfrac{1}{4}\) + \(\dfrac{1}{3}\)) = \(\dfrac{12}{7}\) (giờ)
Phân số chỉ quãng đường xe A đã đi được từ khi xuất phát đến khi hai xe gặp nhau là:
\(\dfrac{1}{4}\) x \(\dfrac{12}{7}\) = \(\dfrac{3}{7}\)(quãng đường AB)
Phân số chỉ quãng đường xe B đi được từ khi xuất phát đến khi hai xe gặp nhau là:
\(\dfrac{1}{3}\) x \(\dfrac{12}{7}\) = \(\dfrac{4}{7}\) (quãng đường AB)
35 km ứng với phân số là:
\(\dfrac{4}{7}\) - \(\dfrac{3}{7}\) = \(\dfrac{1}{7}\)(quãng đường AB)
Quãng đường AB dài là:
35 : \(\dfrac{1}{7}\) = 245 (km)
Kết luận quãng đường AB dài 245 km