BẠN NÀO CHO MK ẢNH SÁCH NGỮ VĂN 7 VNEN TẬP MỘT "BÀI 10: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ"
CHO MK HẾT CÁC "TRANG SÁCH" NHA.
MK MẤT SÁCH NGỮ VĂN RỒI.
HUHU. GIÚP MK NHA. MK KO LẤY LỜI GIẢI ĐÂU
GỬI QUA GMAIL CHO MK.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu hỏi:
1.Có người cho rằng trong bài tĩnh dạ tứ,hai câu đầu là thuần túy tả cảnh,hai câu cuối là thuần túy tả tình.Em có tán thành với ý kiến đó ko?Vì sao?
2.Tuy ko phải là một bài thơ Đường luật song tinhxdaj tứ cũng sử dung phép đối.
a)So sánh về mặt từ loại của các chữ tương ứng Ở hai câu cuối để bước đầu hiểu thế nào là phép đối.
b)Phân tích tác dụng của phép đối ấy trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả.
3.Dựa vào bốn động từ ghi(ngỡ là),cử (ngẩng),đê (cúi)và tư(nhớ)để chỉ ra sự thống nhất liền mạch của suy tư,cảm xúc trong bài thơ
mk nghĩ bạn nên gọi điện cho bạn cùng lớp hoặc nhờ cô thầy nào đó có sách gửi ảnh cho qua facebook, zalo hay gì đó hoặc mượn hàng xóm thì tốt hơn và cũng nhanh hơn đó!!!!!!! vì đánh cho được cả bài 10 trên này thì bọn mk ko đánh nổi mà ko gửi ảnh qua được bạn ak!
41.Với hai góc kề bù ta có định lý như sau
Hai tia phân giác của hai góc kề bù tạo thành một góc vuông.
a) Hãy vẽ hai góc \(\widehat{xOy}\)và \(\widehat{yOx'}\) kề bù tia phân giác Ot của góc xOy, tia phân giác Ot' của góc yOx' và gọi số đo của góc xOy là \(m^o\)
b)Hãy viết giả thuyết và kết luận của định lý.
c)Hãy điền vào chỗ trống và sắp xếp bốn câu sau đây một cách hợp lý để chứng minh định lý trên:
1)\(\widehat{tOy}=\frac{1}{2}m^o\) vì ......
2)\(\widehat{\widehat{t'Oy}=\frac{1}{2}\left(180^0-m^0\right)}\) vì .....
3)\(\widehat{tOt'=90^o}\) vì .....
4)\(\widehat{x'Oy=180^o}\) vì ....
42.Điền vào chỗ trống để chứng minh bài toán sau:
Gọi DI là tia phân giác của góc MND.Gọi EDK là đỉnh của góc IDM.Chứng minh rằng \(\widehat{EDI}=\widehat{IDN}\)
Giai thich | |
Cuốn sách “Tuổi thơ dữ dội” kể về cuộc đời chiến đấu hoàn toàn có thật của những chiến sĩ thuộc tổ trinh sát Trung Đoàn Trần Cao Vân, những chú bé chỉ mới trạc 13, 14 tuổi đời. Sách được chia làm 8 phần, mỗi phần lại là một câu chuyện, kể về những người lính nhỏ tuổi khác nhau. Với tôi “Tuổi thơ dữ dội” là ước mơ, là bản thiên anh hùng ca và là khúc bi tráng của lớp trẻ Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giành độc lập. Những cái tên như Lượm, Mừng, Quỳnh … những nhân vật thật đã đi vào lịch sử trở nên quen thuộc và gần gũi hơn bao giờ hết. Chiến tranh khi nào cũng vậy, bi thương, đầy máu và nước mắt nhưng đôi lúc, dựa theo những dòng văn cảm xúc dạt dào, đầy hồn nhiên và giản dị như chính các bạn thiếu niên trong truyện, người đọc lại khẽ bật cười, khúc khích với những câu nói đùa vô tư, những cách suy nghĩ trẻ con vui đến lạ mà tác giả đã khéo léo đưa vào câu chuyện. Cười thì cười thật đấy nhưng chính chúng ta vẫn cảm thấy nhói đau, cay cay khóe mắt vì ẩn sâu bên trong những mẩu chuyện ngộ nghĩnh ấy, lại là sự thật bi thương đến đau lòng.
rạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
1.1->9 là số có 1 chữ số cần: ( 9 - 1 ) : 1 + 1 x 1 = 9 chữ số
10->99 là số có 2 chữ số cần: ( 99 - 10) : 1 + 1 x 2 = 180 chữ số
100->265 là số có 3 chữ số cần: (265 - 100) :1 + 1 x 3 = 498 chữ số
Vậy Nam cần tất cả: 9 + 180 + 498 = 687 chữ số
2.1->9 có 9trang cần 9 chữ số
10->99 có 90 trang cần 180 chữ số
Vì 9 + 180 = 189 <282 nên quyển sách có những trang đc đánh số 3 chữ số
Số trang đc đánh 3 số là: (282 - 189) : 3= 31 trang
Vậy quyển sách có số trang là:9+90+31=130trang
Tk cho mk nhé
Bài 1 :
Từ trang 1 đến trang 9 cần dùng số chữ số là: [(9 - 1) : 1 + 1] x 1 (chữ số)
Từ trang 10 đến trang 99 cần dùng số chữ số là : [(99 - 10) : 1 + 1] x 2 = 180 (chữ số)
Từ trang 100 đến 265 cần dùng số chữ số là: [(265 - 100) : 1 + 1] x 3 = 498 (chữ số)
Vậy Nam phải viết tất cả số chữ số là: 9 + 180 + 498 = 687 chữ số
Bài 2 :
Từ trang 1 đến trang 9 có 9 trang có 1 chữ số . Nên cần: 9 x 1 = 9 (chữ số)
Từ trang 10 đến trang 99 có : (99 - 10) : 1 + 1 = 90 trang có 2 chữ số . Nên cần: 90 x 2 = 180 (chữ số)
Số số chữ số còn lại để đánh số trang có 3 chữ số là: 282 - 9 - 180 = 93 (chữ số)
Số trang có 3 chữ số là: 93 : 3 = 31 (trang)
Vậy cuốn sách đó có tất cả số trang là: 9 + 90 + 31 = 130 trang
ĐS:
Soạn bài: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Câu 1 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Nhân vật trữ tình- tác giả trở thành khách trên chính mảnh đất quê hương mình ngay trong ngày đầu tiên trở về
→ Đây là lý do chính để tác giả sáng tác bài thơ
- Khác với Lý Bạch, xa quê, thương nhớ quê cũ nên tức cảnh sinh tình
Câu 2 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- Trong bài có sử dụng hình thức tiểu đối:
+ Thiếu tiểu li gia >< Lão đại hồi
+ Hương âm vô cải >< Mấn mao tồi
→ Đối giữa các vế trong một câu, mỗi vế nhỏ có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh, hài hòa
- Thông qua hình thức tiểu đối này nhà thơ tổng quát được sự thật ngậm ngùi, suốt cuộc đời tha hương, ra đi từ khi còn trẻ trở về thì đã già. Tuy vậy giọng quê vẫn không thay đổi, vẫn nguyên vẹn
- Hương âm vô cải: Giọng quê không đổi nói tới tấm lòng không thay đổi, nói tới phần tinh tế sâu thẳm trong con người không thay đổi.
→ Hồn quê, tình yêu quê hương tồn tại vĩnh cửu trong tâm trí nhà thơ.
Câu 3 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Câu 4 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- Sự khác nhau cơ bản về giọng điệu biểu đạt ở câu thơ đầu và cuối
+ Hai câu thơ đầu: giọng tự sự xen lẫn chút ngậm ngùi, chua xót của người con xa quê lâu ngày trở lại: “ Trẻ đi, già trở lại nhà/ Giọng quê không đổi sương pha mái đầu.
+ Hai câu dưới: giọng bi hài, hóm hỉnh: sự hồn nhiên ngây thơ của trẻ tạo ra hoàn cảnh trớ trêu (khách ngay trên chính quê hương của mình)
→ Cảm giác xa lạ, lạc lõng ngay trên chính mảnh đất quê hương không còn người thân thích, quen biết khiến nhân vật trữ tình ngậm ngùi, chua xót
Luyện tập
Hai bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San
- Giống nhau: Hai bản dịch đều sử dụng thể thơ lục bát, gần sát với bản dịch nghĩa
- Khác nhau: Bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ không xuất hiện “tiếu vấn” – Hình ảnh trẻ con cười (hỏi)
+ Bản dịch của Trần Trọng San phần cuối không được mềm, có phần hơi bị thiếu ý và hụt hẫng so với bản gốc.