Bằng phương pháp hóa học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm: CO,CO2,SO2,SO3.Viết phương trình phản ứng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Dẫn hh khí qua dd dư, nhận được khí CO vì làm xuất hiện kết tủa vàng.
Dẫn hh khí qua dd brom dư, nhận được khí vì làm nhạt màu dd brom.
Dẫn hh khí qua giấy quỳ tím ẩm thì nhận được vì làm quỳ hoá đỏ.
Dẫn hh khí qua dd nước vôi trong dư nhận ra vì làm xuất hiện kết tủa trắng
- Dẫn hỗn hợp qua dd Ba(OH)2 dư, thu được kết tủa (1) và có khí thoát ra (2)
\(Ba\left(OH\right)_2+SO_3\rightarrow BaSO_4\downarrow+H_2O\)
\(Ba\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow BaCO_3\downarrow+H_2O\)
\(Ba\left(OH\right)_2+SO_2\rightarrow BaSO_3\downarrow+H_2O\)
- Cho kết tủa (1) tác dụng với dd HCl dư, thấy có chất rắn không tan và có khí (3) thoát ra => Trong hỗn hợp ban đầu có SO3 tạo kết tủa BaSO4 không tan trong axit
\(BaCO_3+2HCl\rightarrow BaCl_2+CO_2+H_2O\)
\(BaSO_3+2HCl\rightarrow BaCl_2+SO_2+H_2O\)
- Dẫn khí (3) qua dd Br2 dư, thấy dd nhạt màu dần, có khí thoát ra
=> Trong hỗn hợp ban đầu có SO2, khí thoát ra là CO2
\(Br_2+2H_2O+SO_2\rightarrow H_2SO_4+2HBr\)
- Dẫn khí (2) qua ống nghiệm chứa CuO dư đun nóng, thấy chất rắn màu đen chuyển dần sang đỏ, hạ nhiệt độ thấy xuất hiện giọt nước tạo thành ở trong ống nghiệm và có khí thoát ra (4) => Trong hỗn hợp ban đầu có H2
\(CuO+H_2\underrightarrow{t^O}Cu+H_2O\)
\(CuO+CO\underrightarrow{t^o}CuO+CO_2\)
- Dẫn khí (4) qua dd Ba(OH)2 dư, thấy xuất hiện kết tủa
=> Trong hỗn hợp ban đầu có CO
\(Ba\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow BaCO_3\downarrow+H_2O\)
Cho dung dịch brom vào hỗn hợp khí, thấy dung dịch brom mất màu chứng tỏ trong hỗn hợp có SO2
SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4.
Thêm tiếp dung dịch brom vào hỗn hợp cho đến khi dung dịch Br2 hết bị mất màu như vậy hết SO2.
Dẫn hỗn hợp khí còn lại qua dung dịch nước vôi trong có dư thấy có kết tủa trắng chứng tỏ có CO2.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
Dẫn khí còn lại qua bình đựng CuO (màu đen) đun nóng thấy có xuất hiện Cu màu đỏ thì khí đó là H2.
CuO + H2 → Cu + H2O
a)
cho que đóm đang cháy vào 3 lọ khí
cháy mãnh liệt hơn => Oxi
cháy với ngọn lửa màu xanh => Hidro
cháy bình thường => Không khí
b)
CO2 - cacbon đioxit
Fe3O4 - sắt từ oxit
CaO - canxi oxit
SO3 - lưu huỳnh trioxit
CO2 là tên thường gọi thôi, phải gọi đầy đủ là "khí cacbonic" và chuẩn hơn là cacbon đioxit
ta sục qua Ca(OH)2
thu đc O2 tinh khiết
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
SO2+Ca(OH)2->CaSO3+H2O
Cho hh đi qua dd \(Br_2\) thì \(SO_2\) bị giữ lại
\(SO_2+Br_2+2H_2O\to 2HBr+H_2SO_4\)
Sau đó cho hh khí còn lại td với \(Ca(OH)_2\) thì \(CO_2\) có kết tủa còn \(O_2\) ko phản ứng sẽ thoát ra
\(Ca(OH)_2+CO_2\to CaCO_3+H_2O\)
Lọc kết tủa \(CaCO_3\) đem nhiệt phân ở nhiệt độ cao thu được \(CO_2\)
\(CaCO_3\xrightarrow{t^o}CaO+CO_2\uparrow\)
Còn lại là \(O_2\) tinh khiết
\(n_{SO_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\left(mol\right)\\ n_{O_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\\ n_{hh}=\dfrac{5,6}{22,4}=0,25\left(mol\right)\)
Gọi \(n_{SO_3}=a\left(mol\right)\)
PTHH: 2SO2 + O2 --to--> 2SO3
a <----- 0,5a <--- a
\(\rightarrow0,2-a+0,1-a+a=0,25\Leftrightarrow a=0,05\left(mol\right)\)
\(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}V_{O_2}=\left(0,1-0,05\right).22,4=1,12\left(l\right)\\V_{SO_2}=\left(0,2-0,05\right).22,4=3,36\left(l\right)\\V_{SO_3}=0,05.22,4=1,12\left(l\right)\end{matrix}\right.\)
\(H=\dfrac{0,05}{0,2}=25\%\)
Cho hỗn hợp qua dd NaOH dư, còn lại O2
\(SO_2+2NaOH\rightarrow Na_2SO_3+H_2O\)
\(SO_3+2NaOH\rightarrow Na_2SO_4+H_2O\)
DD thu được tác dụng với \(H_2SO_4\)loãng
\(Na_2SO_3+H_2SO_4\rightarrow Na_2SO_4+H_2O+SO_2\)
1. Dẫn hh khí qua dd PdCl2PdCl2 dư, nhận được khí CO vì làm xuất hiện kết tủa vàng.
PdCl2+CO+H2O→Pd+2HCl+CO2
Dẫn hh khí qua dd brom dư, nhận được khí SO2SO2 vì làm nhạt màu dd brom.
SO2+Br2+2H2O→2HBr+H2SO4
Dẫn hh khí qua giấy quỳ tím ẩm thì nhận được SO3SO3 vì làm quỳ hoá đỏ.
SO3+H2O→H2SO4
Dẫn hh khí qua dd nước vôi trong dư nhận ra CO2CO2 vì làm xuất hiện kết tủa trắng
CO2+Ca(OH)2→CaCO3+H2O