Thực chất của quá trình hô hấp là gì ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Khi không có mặt của O 2 nên diễn ra phân giải kị khí (lên men) à rượu etylic hoặc Axit lactic.
+ Axit piruvic à Rượu êtylic (C2H5OH) + CO2 + Năng lượng + Axit piruvic à Axit lactic (C3H6O3) + Năng lượng
Khi không có mặt của O2 nên diễn ra phân giải kị khí (lên men) à rượu etylic hoặc Axit lactic.
+ Axit piruvic à Rượu êtylic (C2H5OH) + CO2 + Năng lượng + Axit piruvic à Axit lactic (C3H6O3) + Năng lượng
Vậy: B đúng
Đáp án B
Khi không có mặt của O2 nên diễn ra phân giải kị khí (lên men) → rượu etylic hoặc Axit lactic.
+ Axit piruvic → Rượu êtylic (C2H5OH) + CO2 + Năng lượng
+ Axit piruvic → Axit lactic (C3H6O3) + Năng lượng
Đáp án B
(1) sai, hô hấp sáng không tạo năng lượng.
(2) đúng.
(3) đúng
(4) đúng.
Đáp án B
(1) sai, hô hấp sáng không tạo năng lượng.
(2) đúng.
(3) đúng
(4) đúng.
- Cây cũng lấy khí oxi và thải ra khí cacbonic như ở người và động vật
- Hiện tượng đó gọi là hô hấp : cây đã lấy khí oxi để phân giải chất hữu cơ tạo thành năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cây, đồng thời thải ra các khí cacbonic và hơi nước
- Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp ở thực vật
Chất hữu cơ + khí ôxi ------⟩ năng lượng + khí cacbonic + hơi nước
Chọn đáp án C
Các phát biểu II, III, IV đúng. Đáp án C
I – Sai. Vì hô hấp sáng không tạo ra ATP
Chọn đáp án C
Các phát biểu II, III, IV đúng ® Đáp án C
I – Sai. Vì hô hấp sáng không tạo ra ATP
Chọn đáp án C
Các phát biểu II, III, IV đúng Đáp án C
I – Sai. Vì hô hấp sáng không tạo ra ATP
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến và , đồng thời năng lượng tích luỹ trong các chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP.
Hô hấp tế bào thực chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử sinh học ( chuỗi phản ứng enzim ). Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) được phân giải dần dần và năng lượng của nó được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau mà không giải phóng ồ ạt ngay một lúc.
Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ:
+ năng lượng ( ATP + nhiệt năng )
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA HÔ HẤP TẾ BÀO
Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia làm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
1. Đường phân
Đường phân là quá trình biển đổi phân tử glucôzơ xảy ra ở tế bào chất. Kết quả là từ 1 phân tử glucôzơ tạo ra 2 phân tử axit piruvic () và 2 phân tử ATP (thực tế tạo ra 4 phân tử ATP nhưng đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hoá phân tử glucôzơ) cùng với hai phân tử NADH ( nicôtinamit ađênin đinuclêôtit ).
2. Chu trình Crep
Axit piruvic trong tế bào chất được chuyển qua màng kép để vào chất nền của ti thể. Tại đây 2 phân tử axit piruvic bị oxi hoá thành 2 axêtyl 0 côenzim A ( C – C – CoA ) giải phóng và 2 NADH. Axêtyl – côenzimA đi vào chu trình Crep.
Mỗi vòng chu trình Crep, 1 phân tử axêtyl – côenzimA sẽ bị ôxi hoá hoàn toàn tạo ra 2 phân tử , 1 phân tử ATP, 1 phân tử ( Flavin ađênin đinuclêôtit ), 3 phân tử NADH.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng ATP. Hô hấp tế bào bao gồm nhiều phản ứng, nhờ đó, năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần.
Hô hấp tế bào có thể được chia làm ba giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp. Đường phân biến đổi 1 phân tử glucôzơ thành 2 phân tử axit piruvic, tạo ra ATP, NADH. 2 phân tử axit piruvic tiếp tục biến đổi theo chu trình Crep tạo ra , NADH ..v...v.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến và , đồng thời năng lượng tích luỹ trong các chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP.
Hô hấp tế bào thực chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử sinh học ( chuỗi phản ứng enzim ). Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) được phân giải dần dần và năng lượng của nó được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau mà không giải phóng ồ ạt ngay một lúc.
Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ:
+ năng lượng ( ATP + nhiệt năng )
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA HÔ HẤP TẾ BÀO
Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia làm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
1. Đường phân
Đường phân là quá trình biển đổi phân tử glucôzơ xảy ra ở tế bào chất. Kết quả là từ 1 phân tử glucôzơ tạo ra 2 phân tử axit piruvic () và 2 phân tử ATP (thực tế tạo ra 4 phân tử ATP nhưng đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hoá phân tử glucôzơ) cùng với hai phân tử NADH ( nicôtinamit ađênin đinuclêôtit ).
2. Chu trình Crep
Axit piruvic trong tế bào chất được chuyển qua màng kép để vào chất nền của ti thể. Tại đây 2 phân tử axit piruvic bị oxi hoá thành 2 axêtyl 0 côenzim A ( C – C – CoA ) giải phóng và 2 NADH. Axêtyl – côenzimA đi vào chu trình Crep.
Mỗi vòng chu trình Crep, 1 phân tử axêtyl – côenzimA sẽ bị ôxi hoá hoàn toàn tạo ra 2 phân tử , 1 phân tử ATP, 1 phân tử ( Flavin ađênin đinuclêôtit ), 3 phân tử NADH.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng ATP. Hô hấp tế bào bao gồm nhiều phản ứng, nhờ đó, năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần.
Hô hấp tế bào có thể được chia làm ba giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp. Đường phân biến đổi 1 phân tử glucôzơ thành 2 phân tử axit piruvic, tạo ra ATP, NADH. 2 phân tử axit piruvic tiếp tục biến đổi theo chu trình Crep tạo ra , NADH ..v...v..