Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải thích: Mục 3, SGK/126 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
- Điểm công nghiệp
+ Chỉ bao gồm 1-2 xí nghiệp đơn lẻ.
+ Các xí nghiệp này thường được phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liêu hoặc trung tâm tiêu thụ.
+ Giữa chúng không có mối liện hệ về sản xuất.
+ Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi như Tây Bắc, Tây Nguyên.
- Khu công nghiệp
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến hay.
+ Do Chính phủ (hoặc cơ quan, chức năng được Chính phủ uỷ nhiêm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
+ Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.
+ Tính đến tháng 8/2007, cả nước dã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động.
+ Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ: tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chu yếu là TP Hổ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.
- Trung tâm công nghiệp
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
+ Mỗi trung tâm công nghiệp thuờng có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ trợ và phục vụ.
+ Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp (hoặc vào giá trị sản xuất công nghiệp), có thể chia thành các nhóm: quy mô rất lớn và lớn (TP Hổ Chí Minh, Hà Nội), quy mô trung bình (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...), quy mô nhỏ (Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...)
- Vùng công nghiệp
+ Có diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.
+ Có một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.
+ Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp.
Gợi ý làm bài
Sơ đồ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp
So sánh các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
a) Điểm công nghiệp
- Đặc điểm:
+ Đồng nhất với một điểm dân cư.
+ Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên - nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.
+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp.
- Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi của Tây Bắc, Tây Nguyên.
b) Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung)
- Đặc điểm:
+ Có ranh giới địa lí xác định, có vị trí thuận lợi (gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay).
+ Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
- Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỉ XX cho đến nay. Tính đến hết tháng 8 - 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.
+ Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu), sau đó đến Đồng Bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung.
+ Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung đều hạn chế trung tâm khu công nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.
+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.
+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).
+ Có các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.
- Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành.
+ Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong nước phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây:
Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...
Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...
+ Dựa vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia ra:
Các trung tâm công nghiệp rất lớn: TP. Hồ Chí Minh.
Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, cần Thơ...
d) Vùng công nghiệp
- Đặc điểm:
+ Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố).
+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.
+ Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.
+ Có các ngành phục vụ và hỗ trợ.
-Theo quy hoạch của hộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.
1. Điểm công nghiệp
– Chỉ bao gồm 1 -2 xí nghiệp đơn lẻ, có kết cấu hạ tầng riêng.
– Phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ.
– Giữa chúng có mối quan hệ về sản xuất.
– Các điểm công nghiệp nước ta tương đối nhiều, nhưng chủ yếu ở Tây Nguyên, Tây Bắc.
2. Khu công nghiệp
– Do chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
– Tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp, được hưởng các quy chế ưu đãi riêng, có Ban quản lý thống nhất và có sự phân cấp về quản lý và tổ chức sản xuất.
– Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay. Ngoài khu công nghiệp, nước ta còn có Khu chế xuất và Khu công nghệ cao.
*Sự phát triển Khu công nghiệp
– Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu cong nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao (tổng diện tích tự nhiên là hơn 32,3 nghìn ha), trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động và 60 khu đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.
– Tổng số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp là 5.766, trong đó nước ngoài là 2.650, trong nước là 3.116 dự án.
– Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp .
– Gía trị gia tăng đạt 5,74 tỉ USD, chiếm 10,1% GDP của cả nước.
– Thu hút lực lượng lao động : 906.000 lao động.
*Phân bố
– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.
– Tính đến năm 2007, cả nước có 50/64 tỉnh có khu công nghiệp. Các tỉnh còn lại chủ yếu thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
3. Trung tâm công nghiệp.
– Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn.
– Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, điểm công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp) thuộc nhiều ngành công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kỹ thuật, công nghệ.
– Trong đó có một số ngành chuyên môn hoá (nòng cốt hay hạt nhân).
– Có các ngành, xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.
+ Phân loại : Có 2 cách phân loại :
– Dựa vào vai trò trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, chia thành 3 nhóm :
+ Trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, Thành phố. Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nam Định, Nha Trang…
– Dựa vào giá trị sản xuất công nghiệp, chia thành :
+ Trung tâm công nghiệp rất lớn : TP. Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm công nghiệp lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu…
+ Trung tâm công nghiệp trung bình : Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ…
4. Vùng công nghiệp
– Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp có trình độ cao nhất.
– Có thể bao gồm tất cả các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp từ thấp đến cao và giữa chúng có mối quan hẹ chặt chẽ với nhau về sản xuất, công nghệ, kinh tế…
– Có diện tích bao gồm nhiều tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh).
– Có một số ngành chuyên môn hóa thể hiện bộ mặt của vùng.
– Sự chỉ đạo được thông qua các Bộ chủ quản và các địa phương.
* Các vùng công nghiệp nước ta:
– Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ.
– Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước có 6 vùng:
+ Vùng 1: Các tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ trừ tỉnh Quảng Ninh.
+ Vùng 2: Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng cộng thêm tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: Đông Nam Bộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đặc điểm:
+ Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp với khả năng hợp tác sản xuất cao, có ưu đãi riêng.
+ Chi phí sản xuất thấp, có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ.
+ Sản phẩm vừa phục vụ trong nước, vừa xuất khẩu.
- Kể tên một số KCN: khu công nghiệp tập trung (Thái Lan), khu thương mại tự do (Malaixia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất (Đài Loan, Hàn Quốc )...
Gợi ý làm bài
- Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn.
- Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn.
- Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hoá.
a) Điểm công nghiệp
- Đặc điểm
+ Đồng nhất với một điểm dân cư gồm từ một đến hai xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên liệu - nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản
+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp
- Phân bố : các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi của Tây bắc, Tây Nguyên.
b) Khu công nghiệp
- Đặc điểm :
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay.
+ Do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác đinh, chuyên sản xuất công nghiệp và thưucj hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Phân bố : Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ, sau đó đến Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn hạn chế
Gợi ý làm bài
- Sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, kĩ thuật, lịch sử,... Chính sự tác động tổng hợp và đồng thời của các nhân tố này lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta đã là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp, chẳng hạn như ở trung du, miền núi có điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp, trồng các cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Còn vùng đồng bằng có thế mạnh trồng các cây lương thực, thực phẩm, nói chung là các cây ngắn ngày, chăn nuôi gia cầm, gia súc nhỏ, nuôi trồng thuỷ sản. Trên nền chung ấy, các nhân tố kinh tế - xã hội, kĩ thuật, lịch sử... có tác động khác nhau. Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp, tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên. Nhưng khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hoá, thì các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.
a) Những thay đổi trong việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn
- Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.
- Kinh tế trang trại có bước phát triển mới
- Kinh tế trang trại thúc đẩy sản xuất - nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa
b) Giải thích Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất trong cả nước.
- Thuận lợi về tự nhiên :
+ Địa hình cận xích đạo, nguồn nước phong phú thuận lợi để phát triển các cây công nghiệp
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ (nhất là đất bazan) thích hợp cho phát triển cây công nghiệp quy mô lớn.
- Thuận lợi về kinh tế - xã hội :
+ Nguồn lao động dồi dào, có trình độ và kinh nghiệm sản xuất, năng động trong cơ chế thị trường,...
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật khá hoàn thiện, chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp, thị trường, vốn đầu tư.
Gợi ý làm bài
a) Điểm câng nghiệp
- Đặc điếm:
+ Đồng nhất với một điểm dân cư.
+ Gồm từ một đến hai xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên - nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.
+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp
- Nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên.
b) Khu công nghiệp
- Đặc điểm:
+ Có ranh giới địa lí xác định, vị trí thuận lợi.
+ Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
+ Không có dân cư sinh sống.
- Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 (thế kỉ XX). Đến tháng 8 - 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các khu công nghiệp phân bô không đều theo lãnh thổ:
+ Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ, sau đó đến Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung.
+ Các vùng khác còn hạn chế.
c) Trung tâm công nghiệp
- Đặc điểm:
+ Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí dịa lí thuận lợi.
+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sân xuâì, kĩ thuật, công nghệ.
+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).
+ Có các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.
- Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, các trung tâm công nghiệp được chia thành các nhóm sau:
+ Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+ Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...
- Dựa vào giá trị sản xuất công nghiộp, có thể chia ra:
+ Các trung tâm công nghiệp rất lớn: Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
+ Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nang, Nha Trang, cần Thơ...
d) Vùng công nghiệp
- Đặc điểm:
+ Vùng lãnh thổ rộng lớn.
+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.
+ Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.
+ Có các ngành phục vụ và bổ trợ.
- Theo quy hoạch của bộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ Quảng Ninh).
+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Dồng).
+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng.
Vùng 6: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.