Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Số chỉ ghi trên đèn cho biết nếu mắc đèn vào hiệu điện thế 12 V thì nó sẽ tiêu thụ công suất là 12 W.
b. Để đèn sáng bt thì cường độ dòng điện qua đèn phải bằng cường độ dòng điện định mức của đèn.
\(I=I_đ=\dfrac{P_đ}{U_đ}=1\) (A)
Điện trở của đèn là
\(R_đ=\dfrac{U_đ}{I_đ}=12\left(\Omega\right)\)
Tổng trở của mạch là
\(R=\dfrac{U}{I}=18\left(\Omega\right)\)
Như vậy cần mắc nối tiếp biến trở có giá trị
\(R_b=R-R_đ=6\left(\Omega\right)\)
c. Đang đèn sao lại chuyển sang ấm điện nhỉ?
Công suất của biến trở khí đó: P b = U b . I b = 3.0,6 = 1,8W
Mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở, đèn sáng bình thường khi:
I b = I Đ = I = 0,75A
U b + U Đ = U và U Đ = 6V → U b = U – U Đ = 12 – 6 = 6V
Điện trở của biến trở là: R b = U b / I b = 6/0,75 = 8Ω
a) Khi đèn sáng bình thường thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ là:
\(l_{đm}=\dfrac{P_{đm}}{U_{đm}}=\dfrac{3}{6}=\dfrac{1}{2}=0,5\left(A\right)\)
Vậy khi đèn sáng bình thường thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ là 0,5 A
Vì đèn 1 song song với biến trở nên U 1 = U b = 3V và I 1 + I b = I 2 = I
→ I b = I 2 - I 1 = 1 – 0,4 = 0,6A
Điện trở của mỗi đèn và biến trở khi đó:
tham khảo
Mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở, đèn sáng bình thường khi:
I b = I Đ = I = 0,75A
U b + U Đ = U và U Đ = 6V → U b = U – U Đ = 12 – 6 = 6V
Điện trở của biến trở là: R b = U b / I b = 6/0,75 = 8Ω
a) đèn 1 I= 3/6=0.5 A
đèn 2 I= 6/6=1 A
b) R1= 12
R2= 6
=> I1= 6/12= 0.5A
I2= 6/6=1A
I tm= 1.5 A
Công suất của mạch là: U.I= 6. 1.5=9 W
a. Ý nghĩa:
Hiệu điện thế định mức của bóng đèn là 6V
Công suất định mức của bóng đèn là 3W
b. \(I=I_d=I_b=\dfrac{P_d}{U_d}=\dfrac{3}{6}=0,5A\left(R_dntR_b\right)\)
\(R_{td}=\dfrac{U}{I}=\dfrac{9}{0,5}=18\left(\Omega\right)\)
\(\Rightarrow R_b=R-R_d=18-\left(\dfrac{6^2}{3}\right)=6\left(\Omega\right)\)
c. \(P=UI=9.0,5=4,5\)(W)