Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
def nhap_day_so():
"""Hàm nhập dãy số từ bàn phím"""
n = int(input("Nhập số lượng phần tử của dãy: "))
a = []
for i in range(n):
a.append(int(input(f"Nhập phần tử thứ {i+1}: ")))
return a
def sap_xep_chen(a):
"""Hàm sắp xếp dãy số bằng phương pháp sắp xếp chèn"""
for i in range(1, len(a)):
key = a[i]
j = i - 1
while j >= 0 and key < a[j]:
a[j+1] = a[j]
j -= 1
a[j+1] = key
return a
def sap_xep_chon(a):
"""Hàm sắp xếp dãy số bằng phương pháp sắp xếp chọn"""
for i in range(len(a)):
min_idx = i
for j in range(i+1, len(a)):
if a[j] < a[min_idx]:
min_idx = j
a[i], a[min_idx] = a[min_idx], a[i]
return a
def sap_xep_noi_bot(a):
"""Hàm sắp xếp dãy số bằng phương pháp sắp xếp nổi bọt"""
for i in range(len(a)):
for j in range(0, len(a)-i-1):
if a[j] > a[j+1]:
a[j], a[j+1] = a[j+1], a[j]
return a
THAM KHẢO!
Dựa vào hai yếu tố là thời gian thực hiện thuật toán (còn gọi là độ phức tạp thuật toán) và dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ dữ liệu.
Thuật toán tối ưu là sử dụng ít thời gian, ít bộ nhớ, ít phép toán, giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua 5 bước xác định bài toán, lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán, viết chương trình, hiệu chỉnh và viết tài liệu.
Dựa vào hai yếu tố là thời gian thực hiện thuật toán (còn gọi là độ phức tạp thuật toán) và dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ dữ liệu.
Thuật toán tối ưu là sử dụng ít thời gian, ít bộ nhớ, ít phép toán, giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua 5 bước xác định bài toán, lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán, viết chương trình, hiệu chỉnh và viết tài liệu.
Ví dụ tính chu vi và diện tích hình vuông:
def tinh_chu_vi_hinh_vuong(canh):
chu_vi = 4 * canh
return chu_vi
def tinh_dien_tich_hinh_vuong(canh):
dien_tich = canh ** 2
return dien_tich
from hinhvuong import tinh_chu_vi_hinh_vuong, tinh_dien_tich_hinh_vuong
canh =int(input())
chu_vi = tinh_chu_vi_hinh_vuong(canh)
dien_tich = tinh_dien_tich_hinh_vuong(canh)
print("Chu vi của hình vuông là:", chu_vi)
print("Diện tích của hình vuông là:", dien_tich)
Tham khảo:
- Cải biển hàm phandoanLomuto thành him phandoanlomuto_tuple để sắp các cặp (Tên, điểm môn học) theo thành phần điểm môn học.
- Trong him phandoanLomuto_tuple đảo chiều phép so sánh trong câu lệnh if từ "ca" thành "y" để sắp thứ tự giảm dần, đặt tên hàm mới là phanhoanLamuto_tuple_down.
- Dùng hàm phanhoanLamuto_tuple_down để cải biên quícksort thành hàm quickSort_tuple_down.
Tham khảo:
import math
def giai_phuong_trinh_bac_2(a, b, c):
delta = b**2 - 4*a*c
if delta < 0:
return None
elif delta == 0:
nghiem = -b / (2*a)
return (nghiem)
else:
sqrt_delta = math.sqrt(delta)
nghiem1 = (-b + sqrt_delta) / (2*a)
nghiem2 = (-b - sqrt_delta) / (2*a)
return (nghiem1, nghiem2)
Tham khảo:
Để một người không học Access vẫn có thể sử dụng các công cụ quản lí thư viện đã được tạo ra trong các bài học, ta có thể thực hiện những bước sau:
- Tạo một phiên bản dữ liệu không chỉnh sửa: Có thể tạo một bản sao của cơ sở dữ liệu Access ban đầu và chỉ cung cấp quyền truy cập chỉ đọc cho người sử dụng. Điều này đảm bảo rằng người dùng không thể thay đổi hoặc xóa thông tin quan trọng trong cơ sở dữ liệu.
- Hướng dẫn người sử dụng cách sử dụng giao diện: Hãy tạo hướng dẫn sử dụng dễ hiểu để người sử dụng mới có thể làm quen với giao diện và các chức năng chính của công cụ quản lí thư viện. Hướng dẫn này có thể là một tài liệu hoặc một video hướng dẫn.
- Cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn từ xa: Nếu người sử dụng gặp khó khăn hoặc cần hỗ trợ, hãy sẵn lòng giúp đỡ từ xa. Có thể sử dụng các công cụ như email, tin nhắn qua ứng dụng chat, hay cả cuộc gọi video để hướng dẫn người sử dụng qua các bước cụ thể.
-Tạo giao diện người dùng thân thiện: Đối với người không quen với Access, giao diện người dùng có thể trông khá phức tạp. Hãy cố gắng tạo giao diện người dùng thân thiện, dễ hiểu và trực quan để người sử dụng có thể dễ dàng tương tác với công cụ quản lí thư viện.
-Xác định và cung cấp các tính năng quan trọng: Xác định các tính năng quan trọng mà người sử dụng cần biết và tập trung hướng dẫn về những tính năng đó. Hạn chế đưa ra quá nhiều thông tin phức tạp cùng một lúc.
-Tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu: Sử dụng tính năng tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu trong Access để tạo các báo cáo dễ đọc và dễ hiểu. Cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quan về dữ liệu thư viện một cách trực quanTop of Form
1.Thuật toán tìm kiếm tuần tự:
- Độ phức tạp thời gian của thuật toán tìm kiếm tuần tự là O(n)
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 giây: n = 1 giây * (106 us / phép tính) = 106
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 phút: n = 1 phút * (60 giây / phút) * (106us / phép tính) = 6 * 107
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 giờ: n = 1 giờ * (60 phút / giờ) * (60 giây / phút) * (106us / phép tính) = 3.6 * 109
2.Thuật toán sắp xếp chèn:
- Độ phức tạp thời gian của thuật toán sắp xếp chèn là O(102
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 giây: n = sqrt(1 giây * (106us / phép tính)) =103
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 phút: n = sqrt(1 phút * (60 giây / phút) * (106us / phép tính)) = 6 * 104
- Giá trị lớn nhất của n với thời gian thực thi là 1 giờ: n = sqrt(1 giờ * (60 phút / giờ) * (60 giây / phút) * (106us / phép tính)) = 3.6 * 106
3. Thuật toán sắp xếp chọn:
- Độ phức tạp thời gian của thuật toán sắp xếp chọn là O(n2)
- Giá trị lớn nhất của n là: n = sqrt(1 giây * (106us / phép tính)) = 1000.
Thời gian thực thi là 1 phút:
Giá trị lớn nhất của n là: n = sqrt(1 phút * (60 giây / phút) * (106us / phép tính)) = 60000.
Thời gian thực thi là 1 giờ:
Giá trị lớn nhất của n là: n = sqrt(1 giờ * (60 phút / giờ) * (60 giây / phút) * (106us / phép tính)) = 3.6 * 106
– Tạo thư mục dự án myPrj chứa thư mục con my Lib là thư viện các hàm ta tự viết.
– Trong thư mục myLib, tạo một tệp rỗng, có tên “_init_py”. Nếu có tệp này, Python biết đây sẽ là một gói chứa một số tệp mã nguồn.
– Trong thư mục myLib, tạo hai tập “mySort.py” và “mySearch.py”. Sao chép mã lệnh của các hàm thực hiện sắp xếp, tìm kiếm mà ta đã viết thành công vào hai tập tương ứng. Mỗi hàm bắt đầu từ câu lệnh def định nghĩa hàm đó cho đến hết toàn bộ cả hàm.
– Thử sử dụng myLib như một thư viện: Viết tập chương trình “demoLib.py" bắt đầu với 2 dòng lệnh import. khai báo sử dụng thư viện. Tham khảo mã lệnh trong Hình là Chú ý thay dấu “...” bằng một dãy số và dấu “” bằng một số cụ thể.