Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
a, Sánh từ ghép tiếng Việt và từ ghép Hán Việt. Cho ví dụ minh họa
* Giống nhau: Đều gồm 2 loại chính là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
* Khác nhau: - Từ ghép chính phụ Thuần Việt có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau
- Từ ghép chính phụ Hán Việt thì có trường hợp tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; có trường hợp tiếng phụ đứng trước, tiếng chính đứng sau
b, Tìm những từ thuần Việt đồng nghĩa với các từ Hán Việt trong các ví dụ dưới đây và cho biết sắc thái của các từ Hán Việt được dùng trong các ví dụ đó
— PHỤ NỮ việt nam anh hùng, bất khuất, trung hậu ,đảm đang (từ Thuần Việt : ĐÀN BÀ)
-> Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.
—Yết Kiêu đến KINH ĐÔ (từ Thuần Việt: THỦ ĐÔ) thăng long ,YẾT KIẾN (từ Thuần Việt:XIN ĐƯỢC GẶP) vua Trần Nhân Tông
-> Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa
— Bác sĩ đang khám TỬ THI (từ Thuần Việt: XÁC CHẾT)
-> Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ
"Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà."
Hai câu thơ cuối của bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Không chỉ vì cảnh thiên nhiên quá đẹp mà Người còn nghĩ cho vận mệnh của dân tộc Việt Nam.
tham khảo:
"Papa" ơi ! "Mama" ơi ! ("nhiễm" trong anime í mà -.-) Từ khi con tìm hiểu 2 văn bản: "Cổng trường mở ra" và "Mẹ tôi". Con càng biết được rằng: Từ thuở con vừa sinh ra trong lòng tay yêu thương, ấm áp của ba mẹ. Con đã được ba mẹ nuôi cho ăn, học. Tới nay con đã lớn, đã đến lúc con phải trả ơn cho ba mẹ rồi ! Đã đến lúc ba mẹ về dưỡng tuổi già. Cho chúng con cơ hội để đền đáp công ơn lớn lao của ba mẹ đã dành cho con từ nhỏ. Khi bước ra ngoài xã hội, khi đã trưởng thành thì chúng con vẫn sẽ ghi nhớ những lời dặn dò quý báu của ba mẹ, con muốn nói với ba mẹ rằng :" Xin ba mẹ yên tâm ! Con sẽ làm được mà ! "...
Dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí để tạo sắc thái trang trọng cho tên gọi.
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí bởi vì tạo nên sắc thái trang trọng, tao nhã.
Ví dụ: - Tên địa lí: Hồng Hà (Sông Đỏ), Cửu Long (chín rồng), Hương Gian (sông thơm), An Giang (dòng sôn an lành). - Tên người: Đức thọ (vừa có đức vừa sống lâu), Thu Thủy (nước mùa thu), Thiên Hương (hương của trời)… Tất cả những từ trên gọi bằng từ Hán Việt ta thấy hay và ngắn gọn hơn.