Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án:
Question 1. Đáp án E. bơi ngửa
Question 2. Đáp án C. bơi ếch
Question 3. Đáp án B. vệ sinh, sự dọn dẹp
Question 4. Đáp án A. dịch vụ cộng đồng
Question 5. Đáp án D. đẹp trai, ưa nhìn
Câu trên mang nghĩa khẳng định trong khẳng định nên ta dùng “too”, ta dùng động từ to be “is” để nói ngắn gọn thay vì lặp lại cả câu
=> Learning English is interesting, and learning Maths is, too.
Tạm dịch: Học tiếng Anh rất thú vị và học Toán cũng vậy.
Đáp án: Learning English is interesting, and learning Maths is, too.
Câu trên mang nghĩa khẳng định trong khẳng định nên ta dùng “too”
Vế trước có động từ thường “love”, vế sau nếu không muốn viết lại “love” thì phải thay bằng trợ động từ “do/does” => chọn “does” vì chủ ngữ là “my sister”
=> I love jazz, and my sister does, too
Tạm dịch: Tôi yêu nhạc jazz và chị tôi cũng vậy.
Đáp án: I love jazz, and my sister does, too.
Câu trên mang nghĩa khẳng định trong khẳng định nên ta dùng “too”, ta dùng động từ to be “have” để nói ngắn gọn thay vì lặp lại cả câu
=> Linh has seen a water puppet show, and we have, too.
Tạm dịch: Linh đã xem một chương trình múa rối nước, và chúng tôi cũng vậy.
Đáp án: Linh has seen a water puppet show, and we have, too.
Câu trên mang nghĩa khẳng định trong phủ định nên ta dùng “either”, ta dùng trợ động từ “didn’t” để nói ngắn gọn thay vì lặp lại cả câu
=> My dad didn't allow me to practice hip hop, and my mum didn’t, either.
Tạm dịch: Bố tôi cũng không cho phép tôi tập hip hop, và mẹ tôi cũng vậy.
Đáp án: My dad didn't allow me to practice hip hop, and my mum didn’t, either.
Câu trên mang nghĩa khẳng định trong phủ định nên ta dùng “either”, ta dùng trợ động từ “didn’t” để nói ngắn gọn thay vì lặp lại cả câu
=> Kate didn't go to the art gallery yesterday, and Hoa didn’t, either.
Tạm dịch: Kate đã không đến phòng trưng bày nghệ thuật ngày hôm qua, và Hoa cũng không.
Đáp án: Kate didn't go to the art gallery yesterday, and Hoa didn’t, either.
Chúng ta có thể sử dụng “it” ở vị trí chủ ngữ để chỉ khoảng cách.
Ex: It is about 300 metres from my house to the bus stop.Từ nhà tôi đến trạm xe buýt khoảng 300m.
2. Cách dùng used to - The use of used toChúng ta sử dụng used to (đã từng) khi nói về thói quen trong quá khứ nhưng nay không còn nữa.
Ex: When I was a child, I used to go to Suoi Tien.
Khi còn nhỏ, tôi đã từng đi Suối Tiên.
a. Cách thành lập Used to
Thể khẳng định (Affirmative form)
S + used to + V (bare inf)
Ex: I used to live in Hue. Tôi đã từng sống ở Huế.
(nhưng giờ không còn ở đó nữa)
Thể phủ định (Negative form)
S + didn’t + use to + V (bare inf)
Ex: My father didn’t use to smoke cigarette.
Bố tôi trước đây không hút thuốc (nhưng bây giờ bắt đầu hút thuốc).
Thể nghi vấn (Interrogative form)
Did + S + use to + V (bare inf)?
Ex: Did you use to work in the post office?
Có phải trước đây anh đã từng làm việc ở bưu điện không?
Lưu ý (Note);
Ngoài việc sử dụng used to để nói về thói quen trong quá khứ, chúng ta còn sử dụng would.
Used to: đã từng, thường, vốn
would: thường
Ex: When Tham was a child, she would go fishing on Sunday.
Khi Thắm còn nhỏ, cô ấy thường đi câu cá vào Chủ nhật.
Would và used to không được dùng để đề cập đến sự việc nào đó đã xảy ra bao nhiêu lần hoặc mất khoảng bao lâu thời gian. Khi muốn đề cập đến sự việc xảy ra bao nhiêu lần trong quá khứ, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.
Ex: We lived in Japan for seven years.
Chúng tôi đã sống ở Nhật được bảy năm.
When I was a child, I went to Bangkok three times.
Khi còn nhỏ, tôi đã đến Băng Cốc ba lần.
Chúng ta cũng cần phải phân biệt rõ giữa used to + bare infinitive và to be + used to + V-ing.
• Used to + bare inf (đã từng) chỉ thói quen trong quá khứ.
Ex: When I was a child, I used to go to Dam Sen Park.
Khi còn nhỏ, tôi thường đi công viên Đầm Sen.
• To be + used to + V-ing (trở nên quen với) chỉ thói quen hoặc việc thường xảy ra ở hiện tại.
Ex: I am used to listening to music every evening.
Tôi quen với việc nghe nhạc mỗi tối.
Nowadays, traffic problems is one of the biggest problems that Hanoi, the capital of Vietnam, has to deal with. The first problem is traffic jams. There are too many people using the roads, especially in rush hours when everyone is in a hurry to get to work or come back home. Another problem is poor road conditions. The road is too narrow and bumpy. Moreover, many streets in Hanoi is usually flooded when it has heavy rain making it difficult to move. Traffic accidents is the biggest problem. Everyday, there are more and more accidents happening because of careless drivers: Driving after drinking alcohol, not wearing helmets, and so on. Therefore, solving traffic problems is not only the agent’s duty of Hanoi but also awareness of ourselves.
* Trả lời:
like father, like son(cha nào con nấy)
Fire proves gold, adversity proves men ( lửa thử vàng, gian nan thử sức.)
A picture is worth a thousand words(nói có sách mách có chứng)
One good turn deserves another (Ăn miếng trả miếng)
Who breaks, pays (Bắn súng không nên thì phải đền đạn)
Two securities are better than one (Cẩn tắc vô ưu)
Slow and sure (Chậm mà chắc)
Threats do not always lead to blows (Chó sủa là chó không cắn)
If the cab fits then wear it (Có tật giật mình)
Money makes the mare go (Có tiền mua tiên cũng được)
Where’s there’s life, there’s hope (Còn nước còn tát)
A lie has no legs (Giấu đầu lòi đuôi)
We have gone too far to draw back (Đâm lao thì phải theo lao)
In for a penny, in for a pound (Được voi đòi tiên)
Tell me the company you keep, and I will tell you what you see (Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng)
It never rains but it pours (Họa vô đơn chí)
If you eat the fruit, you have to think about the one who grows the tree (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây)
We reap what we sow (Gieo gió gặt bão)
THere’s no smoke without fire (Không có lửa sao có khói)
Who makes excuses, himself excuses (Lạy ông tôi ở bụi này)
One scabby sheep is enough to spoil the whole flock (Con sâu làm rầu nồi canh)
To kill two birds with one stone (Nhất cữ lưỡng tiện)
To let the wolf into the fold (Nuôi ong tay áo)
Constant dropping wears stone (Nước chảy đá mòn)
A miss is as good as a mile (Sai một ly đi một dặm)
A flow will have an ebb (Sông có khúc người có lúc)
Grasp all, lose all (Tham thì thâm)
Time lost is never found (Thời giờ đã mất thì không tìm lại được)
Bitter pills may have blessed effects (Thuốc đắng dã tật)
Beginning is the difficulty (Vạn sự khởi đầu nan)
Traveling forms a young man (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn)
No guide, no realization (Không thầy đố mày làm nên)
More Better late than never (muộn còn hơn ko)
Half a loaf is better than no bread (méo mó có hơn ko)
Health is better than wealth (Sức khỏe quý hơn vàng)
Birds of a feather flock together (Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu)
To run with the hare and hold with the hounds (Bắt cá hai tay)
Many a little makes a mickle (Kiến tha lâu cũng đấy tổ)
Where there is a will, there is a way (Có chí thì nên)
Actions speak louder than words = Nói ít làm nhiều;
Beauty is only skin-deep = Tốt gỗ hơn tốt nước sơn;
Caution is the parent of safety = Cẩn tắc vô áy náy;
Do not judge a man by his looks = Không nên trông mặt mà bắt hình dong;
The early bird catches the worm = Trâu chậm uống nước đục;
The empty vessel makes the greatest sound = Thùng rỗng kêu to.
– A year care, a minute ruin : khôn ba năm, dại một giờ
– Drunkenness reveals what soberness conceals : rượu vào lời ra, tửu nhập ngôn xuất
– Fool’s haste is no speed : nhanh nhoảng đoảng, thật thà hư
– God will not buy everething : giàu sang không mang lại hạnh phúc
– Grasp all, lose all : tham thì thâm
– Handsome is as handsome does : cái nết đánh chết cái đẹp
– Like father like son : cha nào con nấy
– Love me love my dog : yêu ai yêu cả đuờng đi, ghét ai ghét cả tông họ hàng
– No wisdom like silence : không có sự thông minh nào bằng im lặng
– Nothing venture, nothing win : đuợc ăn cả, ngã về không
– Out of sight , out of mind : xa mặt cách lòng
– So many men, so many minds : mỗi nguời một ý
– Where there is a will, there is a way : có chí thì nên
– Who keeps company with the wolf will learn to howl : gần mực thì đen gần đèn thì sáng
– You never know your luck: dịp may không đến hai lần
53 câu trả lời nhé. tick cho mik nếu bạn thấy đúng nha!