Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì tia laze có đặc điểm là tính đơn sắc cao, định hướng cao, cường độ lớn. Chùm tia laze có năng lượng có thể nhỏ nhưng do thời gian mỗi xung và diện tích tập trung rất nhỏ nên mật độ công suất (hay cường độ) rất lớn I = P/S.
Đáp án B
Ta có mức cường độ âm:
L = 10 . log I I 0 = 10 log P 4 πR 2 . I 0 ⇒ L max ⇔ R min
(với R là khoảng cách từ nguồn âm đến điểm khảo sát)
Gọi H và K là chân đường vuông góc hạ từ O xuống Ax và Ay.
=> Khi đi theo hướng Ax, mức cường độ âm lớn nhất người đó đo được khi người đó đứng tại H. Khi đi theo hướng Ay, mức cường độ âm lớn nhất người đó đo được khi người đó đứng tại K.
Ta có : L A = 10 log P 4 π . OA 2 . I 0 = 50 L H = 10 log P 4 π . OH 2 . I 0 = 57 L K = 10 log P 4 π . OK 2 . I 0 = 62
⇒ L H - L A = 10 . log OA 2 OH 2 = 7 ⇒ OA = 2 , 2387 OH L K - L A = 10 . log OA 2 OK 2 = 12 ⇒ OA = 3 , 981 OK
sin A 1 = O H O A = O H 2 , 2387 O H = 1 2 , 2387 ⇒ A 1 ^ = 26 , 53 0
sin A 2 = O K O A = O K 3 , 981 O K = 1 3 , 981 ⇒ A 2 ^ = 14 , 55 0
⇒ xAy ^ = A 1 ^ + A 2 ^ = 41 0
+ Ta có: LN - LM = 20 dB → 10 log P 4 π O N 2 . I 0 - 10 log P 4 π O M 2 . I 0 = 20
→ O M O N = 10 → OM = 100 m → MN = 90 m.
+ Vì thiết bị chuyển động với 2 giai đoạn nên ta có thể coi một giai đoạn chuyển động nhanh dần đều với a = 0,4 m/s2 và một giai đoạn chuyển động chậm dần đều với gia tốc 0,4 m/s2 đến khi dừng lại tại N.
* Giai đoạn 1 ta có: v2 - 0 = 2as1 → s 1 = v 2 2 a
* Giai đoạn 2 ta có: 0 - v2 = -2as2 → s 2 = v 2 2 a
Mà s1 + s2 = MN = 90 m → v = 6 m/s.
+ v = 0 + at1 → t1 = 15 s
+ 0 = v - at2 → t2 = 15 s
→ t = 30 s gần với giá trị của đáp án B nhất.
Đáp án B
Chọn A
->Thay các giá trị đã biết vào biểu thức trên, ta tìm được n = 35-> ta cần phải đặt thêm tại O 33 nguồn âm nữa.
D.Công suất lớn