Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Phương pháp :
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: n n + 1 2 kiểu gen hay C n 2 + n
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Cách giải:
2n= 20 → có 10 cặp NST
Một NST có 2 cặp gen mỗi gen có 2 alen:
Số kiểu gen thể lưỡng bội C 4 2 + 4 = 10 ; số kiểu gen thể một: 2 × 2=4
Vậy số kiểu gen thể một tối đa trong quần thể là: C 10 1 × 4 × 10 9 = 40 . 10 9
Đáp án B
Thể 4 có dạng 2n +2 = 22 NST
Ở kỳ sau của nguyên phân có 44 NST đơn đang phân ly về 2 cực của tế bào
Đáp án là A
Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy
Cá thể 1 ở cặp số 4 có 3 chiếc ⇒ cá thể 1 bị đột biến dạng thể ba (2n+1)
Cá thể 2 cặp số 1 có 1 chiếc ⇒ cá thể 2 là dạng đột biến thể một (2n-1)
Cá thể 3 ở tất cả các cặp đều có 2 chiếc ⇒ cá thể 2 là dạng lưỡng bội bình thường.
Cá thể 4 ở tất cả các cặp đều có 3 chiếc ⇒ cá thể 3 là dạng tam bội
⇒ Cả 4 phát biểu của đề bài đều đúng
Đáp án là B
Số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của một loài 2n = 8. Số nhiễm sắc thể có thể dự đoán ở thể ba kép là 2n+1+1=10.