Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
Nguyên tố Mo có ảnh hưởng rất lớn tới các quá trình sinh lý, sinh hóa ở cây như quá trình hấp thụ dinh dưỡng, quá trình quang hợp, tạo rễ … Nếu thiếu nguyên tố Mo, lá cây thường chuyển từ xanh sang vàng lục, phiến lá hẹp lại và uốn cong, khô dần đi… Dẫn đến cây bị chết.
Đáp án cần chọn là: C
* Ở người:
Bệnh cúm: virus cúm. Triệu chứng sốt hoặc cảm thấy sốt/ớn lạnh, ho, đau họng, sổ mũi hoặc nghẹt mũi, đau nhức cơ hoặc toàn thân, nhức đầu và mệt mỏi. Con đường lây nhiễm : thông qua dịch tiết đường hô hấp.
Đậu mùa: virus đậu mùa. con đường lây truyền: Bệnh lây truyền thường xảy ra qua bộ máy hô hấp bằng những giọt nước bọt hoặc tiêm chích trên da bị nhiễm Variola virus. Đôi khi vi rút đậu mùa vào cơ thể gây bệnh qua kết mạc mắt hoặc rau thai Các dấu hiệu để nhận biết bệnh đậu mùa thường gặp là
+ Sốt cao đột ngột;
+ Cơ thể khó chịu, mệt mỏi;
+ Đau lưng và đau đầu dữ dội, có lúc đau bụng và nôn;
+ 2 - 4 ngày xuất hiện ban ban ngứa;
+ Ban phát triển qua các giai đoạn: dát, sần, mụn nước, mụn mủ và đóng vảy;
+ Tổn thương của bạn khi tróc vảy sẽ để lại sẹo;
Bệnh đậu mùa ở trẻ em có thể xuất hiện các biến chứng liên quan đến phổi
Bệnh quai bị: gây ra bởi virus quai bị (Mumps virus), thuộc họ Paramyxoviridae. Bệnh lây từ người bệnh qua người lành thông qua nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng chứa virus khi người bệnh hắt hơi, ho, nói chuyện, khạc nhổ... Các triệu chứng phổ biến của bệnh quai bị bao gồm: Sốt cao đột ngột;Chán ăn;Đau đầu;Sau khi sốt 1-3 ngày, tuyến nước bọt đau nhức, sưng to, có thể sưng ở một hoặc cả hai bên, khiến khuôn mặt bệnh nhân bị biến dạng, khó nhai, khó nuốt. không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng của quai bị gồm:
+ Viêm tinh hoàn và đáng lo nhất chính là teo tinh hoàn, có thể dẫn đến vô sinh.
+ Viêm buồng trứng: người bệnh sẽ có dấu hiệu đau bụng, rong kinh.
+ Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc quai bị trong 3 tháng đầu có thể bị sảy thai hoặc thai chết lưu.
+ Nhồi máu phổi: nguyên nhân do huyết khối từ tĩnh mạch tuyến tiền liệt.
+ Viêm tụy cấp tính,viêm cơ tim,viêm não, viêm màng não ngoài ra các em có thể tìm hiểu thêm các chủng virus: viêm gan B, sở, viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HIV/AIDS…
* Ở động vật:
Bệnh cúm gia cầm: Virus cúm gia cầm. Con đường lây truyền qua không khí và phân bón, nhưng cũng có thể lây nhiễm từ thức ăn, nước, dụng cụ. Các dấu hiệu và triệu chứng của cúm gia cầm ở gia cầm
+ Chết đột ngột mà không có bất kỳ dấu hiệu nào.
+ Yếm thịt (phần ức gà), mào, chân chuyển sang màu tím.
+ Đầu, mí mắt, mào, yếm thịt, hông bị sưng.
+ Vỏ trứng mềm hoặc biến dạng.
+ Giảm sản lượng đẻ trứng.
+ Thiếu năng lượng, giảm ăn và không linh hoạt.
+ Bị tiêu chảy.
+ Chảy nước mũi.
Cúm lợn: virus cúm lợn. Lây truyền qua không khí và phân bón, nhưng cũng có thể lây nhiễm từ thức ăn, nước, dụng cụ.
Lợn bệnh sốt, bỏ ăn, ho, chảy nhiều nước mũi, thở khó, viêm phổi, tổn thương niêm mạc phế quản, dịch nhầy trong phế quản, hạch lympho sưng…, lợn con nằm co cụm một chỗ, da mần đỏ. Ở thể cấp tính, bệnh đột ngột bùng phát và lây lan nhanh ra toàn đàn, sốt cao 41,5 – 420C. và các loại vi rút cúm khác
* Ở thực vật:
Bệnh Greening gây hại trên cây có múi (Do vi khuẩn Liberibacter asiaticus):
Con đường lây bệnh :Bệnh thường lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Biểu hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị méo mó biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Bệnh chổi rồng gây hại trên cây nhãn do vi khuẩn nhóm Gamma Proteopacteria:
Con đường truyền bệnh: qua nhân giống vô tính (ghép, chiết cành từ cây bị bệnh) và qua động vật truyền bệnh là nhện lông nhung hại cây.
Triệu chứng bệnh dễ nhận dạng: khi ra đọt non phát triển dài khoảng 2-3 cm, lá bị co lại và mọc thành từng chùm nhìn như bó chổi. Trên chùm hoa, bệnh gây hại làm chùm hoa co cụm, không đậu quả hoặc đậu rất ít quả.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật:
+ Các yếu tố hóa học: Nguồn dinh dưỡng; các chất hóa học khác như nồng độ H+, các kim loại nặng,…
+ Các yếu tố vật lí: Nhiệt độ; độ ẩm; tia bức xạ (tia UV, tia X,…);…
+ Các yếu tố sinh học: Mối quan hệ giữa các vi sinh vật khác, các thực vật và động vật sống trong cùng môi trường với chúng.
+ Thuốc kháng sinh.
- Để hạn chế sự gây hại của vi sinh vật đối với lương thực ví dụ gạo, ngô, đỗ hoặc thực phẩm, cần điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật để hạn chế sự sinh trưởng, sinh sản của những vi sinh vật gây hại. Ví dụ: Để bảo quản các loại hạt, người ta phơi khô và cất giữ ở nơi khô ráo; để bảo quản rau quả, người ta thường để ở điều kiện nhiệt độ thấp (tủ lạnh);…
Nếu S.cerevisiae thiếu nguồn cacbon, chúng sẽ không có dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển, dẫn đến số lượng tế bào nấm men bị chết ngày càng tăng.
Quan sát hình 3.2. ta thấy khi nước ở trạng thái rắn (nước đá) giữa các phân tử nước hình thành các liên kết hiđrô bền vững. Khi nước động đặc thì các phân tử nước sẽ sắp xếp thành mạng tinh thể gồm rất nhiều khối tứ diện đều liên kết với nhau, do mạng tinh thể đó có cấu trúc rỗng nên khi đông đặc thì nước đá tăng thể tích.
Khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh, nước trong tế bào sẽ bị đông cứng làm thể tích nước tăng lên làm vỡ tế bào. Như vậy các tế bào sẽ chết.