Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu S.cerevisiae thiếu nguồn cacbon, chúng sẽ không có dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển, dẫn đến số lượng tế bào nấm men bị chết ngày càng tăng.
\(a,\)
- Sản phầm thu được là: \(CO_2\)
- Vì nếu nuôi cấy thuận lời trong tinh bột thì nấm men sẽ ăn các chất đường trong bột sẽ giải phóng \(CO_2\)
\(b,\)
- Tế bào nấm men thì 4 giờ phân chia 1 lần.
\(\Rightarrow\) 24 tiếng thì tế bào nấm men phân chia: \(\dfrac{24}{4}=6\left(\text{lần}\right)\)
\(\Rightarrow\) Sau 24 giờ tế bào nấm men thu được là: \(1000.6=6000(tb)\)
Thí nghiệm 1 có xuất hiện glycogen do có insulin hoạt hóa các thụ thể màng ở tế bào gan để vận chuyển các phân tử glucose vào trong tế bào, còn thí nghiệm 2 không xuất hiện glycogen do insulin không tiếp xúc với thụ thể màng, dẫn đến không có các phân tử tín hiệu và các tế bào gan không vận chuyển glucose vào trong tế bào, quá trình chuyển hóa glucose không diễn ra.
Tham khảo:
Ta thấy, khi tế bào còn nguyên vẹn các thành phần trong đó có thành tế
bào thì các tế bào của các loại vi khuẩn khác nhau có hình dạng khác nhau.
Khi các tế bào này bị loại thành và cho vào các dung dịch có nồng độ
chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu.
Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét: Thành tế bào có vai trò quy định hình dạng tế bào.
Ta thấy, khi tế bào còn nguyên vẹn các thành phần trong đó có thành tế
bào thì các tế bào của các loại vi khuẩn khác nhau có hình dạng khác nhau.
Khi các tế bào này bị loại thành và cho vào các dung dịch có nồng độ
chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu.
Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét: Thành tế bào có vai trò quy định hình dạng tế bào.
Các con ếch con này có đặc điểm của loài B vì các con ếch con này được tạo thành từ tế bào chuyển nhân mang nhân của loài B.
Thí nghiệm này chứng minh nhân của tế bào mang NST chứa ADN là vật chất di truyền của loài nên nhân mang tính chất là nơi chứa vật chất mang thông tin di truyền của loài, mang đặc trưng cho loài.
Bình 1 không bị đục do không có vi sinh vật tiêu thụ lượng sucrose.
Bình 2 không bị đục nhiều do không có dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển của S.cerevisiae nên số lượng tế bào ngày càng giảm.
Bình 3 có hiện tượng đục lên do có nguồn dinh dưỡng là sucrose cung cấp cho sự phát triển của quần thể S.cerevisiae, do đó số lượng tế bào S.cerevisiae ngày càng tăng làm cho dung dịch trong bình đục hơn sau 2 ngày.