Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 2:-vì nước có tính phân cực,do đó phân tử này hút phân tử kia qua liên kết hiđrô,liên kết hiđrô không bền,cứ liền lại đứt nên nước trở nên rất linh động trong điều kiện thường,ở nhiệt độ thấp,liên kết hiđrô trở nên bền vững,nối chặt các phân tử nước lại với nhau nên lúc đó nước bị đóng băng,khi đóng băng,khoảng cách giữa các phân tử nước nở rộng nhờ liên kết hiđrô nên nước đóng băng luôn có thể tích lớn hơn nước ban đầu
-hợp chất hữu cơ là hợp chất của cac bon vì các hợp chất hữu cơ đều cháy và phản ứng cháy đều sản sinh ra CO2 và một lượng nhiệt lớn,chỉ có cac bon khi phản ứng với oxi mới sinh ra một lượng nhiệt lớn như vậy
Câu 3:
Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Vì vậy, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào. Nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.
Đề bài cho biết rằng trong vùng sinh sản có 4 tế bào sinh dục sơ khai thực hiện nguyên phân một số lần liên tiếp. Khi đó, cần cung cấp nguyên liệu tương đương với 1496 nhiễm sắc thể đơn để các tế bào này phân tích thành các tế bào con. Tuy nhiên, khi đếm số lượng tế bào con thu được, ta thấy rằng trong môi trường phải cung cấp 1672 nhiễm sắc thể đơn.
Ta có thể giải quyết bài toán này bằng cách tìm ra số lần nguyên phân đã xảy ra giữa lúc cung cấp nguyên liệu và lúc thu được tế bào con. Từ đó, ta có thể tính bộ nhiễm sắc thể của loài và giới tính của nó.
Gọi n là số lần nguyên phân đã xảy ra giữa lúc cung cấp nguyên liệu và lúc thu được tế bào con. Theo đề bài, tại mỗi lần nguyên phân, tổng số nhiễm sắc thể đơn trên 4 tế bào con được tạo ra sẽ là:
2 x 1496 = 2992 nhiễm sắc thể đơn
Tổng số nhiễm sắc thể đơn cần để tạo thành 152 tế bào con là:
1672 x 2 = 3344 nhiễm sắc thể đơn
Vậy ta có phương trình:
2992^(n) = 3344
n ≈ 1,1393
Do số lần nguyên phân là một số nguyên nên ta sẽ lấy phần nguyên của n:
n = 1
Số nguyên phân của loài sinh vật là n = 1, do đó, bộ nhiễm sắc thể của loài này sẽ là:
2n = 2 x 1 = 2
Vậy, số nhiễm sắc thể của loài này là 2n = 2. Loài này có thể là đực hoặc cái vì ta không biết giới tính của sinh vật này.
15.
-Cấu trúc bậc 1 : Là trình tự sắp xếp các aa trong chuôi pôlipeptit
-Cấu trúc bậc 2 :Là do chuỗi pôlipeptit có cấu trúc bậc 1 có thể xoắn α và gấp nếp β . Được hình thành bởi liên kết peptit và liên kết H
-Cấu trúc bậc 3: Chuỗi pôlipeptit có cấu trúc bậc 2 tiếp tục cuộn xoắn để hình thành nên cấu trúc bậc 3 (hình cầu)
-Cấu trúc bậc 4 : Hai nhiều chuỗi polipeptit có cấu trúc bậc 3 để tạo nên prôtêin có cấu trúc bậc 4-
-Các yếu tố môi trường như nhiệt độ cao , độ PH thấp có thể làm phá vỡ cấu trúc ko gian của prôtêin dẫn đến làm prôtêin bị biến tính
Câu 24:
mARN cấu tạo từ một chuỗi polinuclêôtit dưới dạng mạch thẳng, mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền tử mạch gốc trên ADN đến chuỗi polipepetit. Để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN đến protein thì ARN có
- Trình tự nucleotit đặc hiệu giúp cho riboxom nhận và liên kết vào ARN
- Mã mở đầu : tín hiệu khởi đầu phiên mã
- Các codon mã hóa axit amin:
- Mã kết thúc , mang thông tin kết thúc quá trình dịch mã
tARN có cấu trúc với 3 thuỳ, trong đó có một thuỳ mang bộ ba đối mã có trình tự bổ sung với 1 bộ ba mã hóa axit amin trên phân tử mARN , tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên chuỗi polipetit .
rARN có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng các nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau tạo các vùng xoắn kép cục bộ. rARN liên kết với các protein tạo nên các riboxom. r ARN là loại ARN có cấu trúc có nhiếu liên kết hidro trong phân tử nhất và chiếm số lượng lớn nhất trong tế bào.
Nguồn: google
chỉ có 2 loại tế bào trên cơ thể sinh vật là tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực (nhân chuẩn) thôi bn ạ.
chúc bn hok tốt
Gọi số lần nguyên phân của tế bào 1 là a
số lần nguyên phân của tế bào 2 là b \(\left(a,b\in Z^+\right)\)
Ta có : Số NST đơn môi trường cung cấp cho 2 tế bào nguyên phân là 2256 NST
\(\Rightarrow\)Số NST trong các tế bào con được tạo ra là : 2256 + 24 . 2 =2304
\(\Rightarrow\) Số tế bào con được tạo ra là: \(\dfrac{2304}{24}=96\)(tế bào)
b) Ta có số tế bào con thu được từ tế bào 1 nhiều gấp đôi số tế bào con thu được từ tế bào 2
\(\Rightarrow2^a=2.2^b\left(1\right)\)
Ta có tổng số tế bào con được tạo ra là 96 \(\Rightarrow2^a+2^b=96\left(2\right)\)
Thay (1) vào (2) ta được \(2.2^b+2^b=96\Rightarrow3.2^b=96\Rightarrow2^b=32\Rightarrow b=5\)
\(\Rightarrow2^a=2.2^5=2^6\Rightarrow a=6\)
Vậy tế bào 1 nguyên phân 6 đợt, tế bào 2 nguyên phân 5 đợt
c) Số NST có trong các tế bào con của tế bào 1 là:
\(24.2^6=1536\left(NST\right)\)
Số NST có trong các tế bào con của tế bào 2 là:
\(24.2^5=768\left(NST\right)\)
a) Đặt số lần NP là a (lần) (a: nguyên, dương)
Vì nguyên liệu mt cung cấp nguyên liệu tương đương 2256 NST. Nên tổng số NST trong số các tế bào còn là: 2256 + 2n x 2= 2256 + 24 x 2=2304 NST
Số tế bào con thu được:
2304 :2n= 2304 : 24= 96(tế bào)
b) Số TB con thu được từ TB 1 gấp 2 lần số tế bào con thu được từ TB con.
=> TB 1 sinh ra 64 TB con
TB 2 sinh ra 32 TB con
Vì: 64=26 ; 32= 25
=> TB 1 nguyên phân 6 đợt, TB 2 nguyên phân 5 đợt
c) Số NST có trong các tế bào con: 2304 (NST). Mỗi TB con có số NST = 2n= 24 (NST)
*) Đối với động vật nhai lại, vi sinh vật cộng sinh có vai trò quan trọng nhất và là chủ yếu, vì:
- Hệ tiêu hóa của động vật nhai lại không tiết ra enzim xenluaza. Vì vậy, chúng không tự tiêu hóa thức ăn có thành xenlulozo của tế bào thực vật. Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng có khả năng tiết ra enzim xenluaza để tiêu hóa xenlulozo. Ngoài ra, vi sinh vật còn tiết ra các enzim tiêu hóa các chất hữu cơ khác có trong tế bào thực vật thành các chất dinh dưỡng đơn giản. Các chất dinh dưỡng đơn giản này là nguồn chất dinh dưỡng cho động vật nhai lại và cho vi sinh vật.
- Vi sinh vật cộng sinh từ dạ cỏ theo thức ăn đi vào dạ múi khế và ruột. Ở ruột, các vi sinh vật này sẽ bị tiêu hóa và trở thành nguồn protein quan trọng cho động vật nhai lại.