Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(u_1=a.\cos\left(wt\right)\)
\(u_2=a.cos\left(wt+\pi\right)\)
Nhận thấy A và B là nguồn ngược pha.
Gọi M là trung điểm của A và B => \(d_1=AM\Rightarrow d_2=BM\)
Biên độ giao động tại M :
\(A_M=\left|2a\cos\left(\frac{\varphi_1-\varphi_2}{2}+\frac{\pi\left(d_2-d_1\right)}{\lambda}\right)\right|\)
\(\Rightarrow A_M=\left|2a\sin\frac{\pi\left(d_1-d_2\right)}{\lambda}\right|\)
Mà d1 = d2
=> AM =0
Đáp án B
+ Bước sóng của sóng λ = v f = 6 λ
→ Độ lệch pha dao động giữa hai điểm A và B
+ Khoảng cách lớn nhất giữa A và B là L = ∆ x + d m a x
→ Trong quá trình dao động khoảng cách giữa A và B theo độ lệch pha lớn nhất là
L=23,6 cm
Đáp án C
. Chọn nút A làm gốc.
Chú ý: Khi thay đổi tần số sóng từ tần số thấp đến tần số cao thì số bó sóng xuất hiện tăng dần sau đó ổn định. Số lần sóng dừng xuất hiện trên dây tương ứng với số bó sóng.
Đáp án B
+ AB là khoảng cách giữa nút và gần bụng nhất ⇒ A B = λ 4
Mặt khác AB=3AC do đó điểm C dao động với biên λ = 4 A B = 36 c m
+ Khi sợi dây biến dạng nhiều nhất, khoảng cách giữa A và C là
d = λ 12 2 + u B 2 2 = 5 ⇒ u B = 8 c m
+ Khi B đi đến vị trí có li độ bằng biên độ của C ( 0 , 5 a B )
v B = 3 2 v B m a x = 3 2 ω a B = 40 3 c m / s
Vì là sóng dọc nên phương dao động trùng phương truyền sóng.
Chọn O là gốc tọa độ, trong quá trình dao động tọa độ của A, B lần lượt là:
\(\begin{cases}x_A=20+u_1\\x_B=42+u_2\end{cases}\)
Khoảng cách giữa 2 điểm là: \(\Delta x=x_B-x_A=\left(42+u_2\right)-\left(20+u_1\right)=22+\left(u_2-u_1\right)=22-10\cos\left(\omega t\right)\)
Do đó, khoảng cách max giữa 2 điểm là: 22+ 10 = 32 cm.