Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Số nhóm gen liên kết thường bằng bộ nhiễm sắc thế đơn bội của loài.
Nhưng trường hợp cụ thể với ruồi giấm đực (XY) thì ngoài 3 cặp nhiễm sắc thể thường cho 3 nhóm gen liên kết, cặp nhiễm sắc thể giới tính do không tương đồng nên được tính là 2 nhóm gen liên kết.
Vì vậy ở ruồi giấm đực có 5 nhóm gen liên kết.
Đáp án A
Ruồi giấm 2n = 8
Ruồi giấm đực có bộ NST giới tính XY nên số nhóm gen liên kết = n + 1 = 5 nhóm gen liên kết → Đáp án A
Đáp án A
Số nhóm gen liên kết bằng với số NST trong bộ đơn bội của loài.
n =4
Đáp án A
* Xét cặp NST thường số 1:
- Giảm phân bình thường:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2
loại giao tử: AB, ab.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2
loại giao tử: Ab, aB.
→ Cho tối đa 4 loại giao tử bình thường
trong quần thể.
- Rối loạn trong giảm phân I:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2
loại giao tử: AB/ab, O.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2
loại giao tử: Ab/aB, O.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử đột biến trong
quần thể.
→ Cặp NST số 1 cho tối đa 7 loại giao tử
trong quần thể.
* Xét cặp NST thường số 2 và số 3:
Tương tự, mỗi cặp NST chứa 2 cặp gen
dị hợp, giảm phân bình thường cho tối
đa 4 loại giao tử trong quần thể.
* Xét cặp NST giới tính XY:
- VD: Con XBY giảm phân cho 2 loại
giao tử: XB, Y.
- VD: Con XbY giảm phân cho 2 loại
giao tử: Xb, Y.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử.
* Tổng số loại giao tử tối đa trong quần thể
= 7 × 4 × 4 × 3 = 336
Đáp án D
|
Thể 2n |
Thể một |
Aa |
3 |
2 |
Bb |
3 |
2 |
DD |
1 |
1 |
EE |
1 |
1 |
I đúng, số kiểu gen thể lưỡng bội là 3×3×1×1=9
II đúng, số kiểu gen trội về 4 tính trạng:
+ Thể lưỡng bội: 2×2×1×1=4
+ thể một: (Chia 2 trường hợp, thể một ở cặp Aa hoặc Bb và trường hợp thể một ở cặp DD hoặc EE)
→ có 20 kiểu gen
III sai, trội về 2 tính trạng
+ thể lưỡng bội: 1: aabbDDEE
+ Thể một: (luôn trội về tính trạng D-;E-)
IV đúng,
Số kiểu gen tối đa ở các thể một:
Đáp án : D
Trên 1 cặp NST thường có 2 cặp gen dị hợp thì tạo ra tối đa 2 x 2 = 4 giao tử
Trên cặp NST giới tính XY sẽ tọa ra 2 + 1 = 3 ( giao tử )
Số loại tinh trùng được tao ra tối đa là 4x4x4x3 = 192
Theo giả thiết: 2n = 8 à n = 4; trên mỗi cặp NST có 2 cặp gen dị hợp (mỗi gen có 2 alen); cặp NST thứ 4 là NST giới tính có 1 gen có 2 alen/X.
Số kiểu gen tối đa = C 2 . 2 + 1 2 3 C 2 + 1 2 + 2 = 5000
Số loại kiểu gen con cái = C 2 . 2 + 1 2 3 C 2 + 1 2
Số loại kiểu gen con đực = = C 2 . 2 + 1 2 3 (2)
Số loại giao tử con cái (XX) = (2.2)(2.2)(2.2)(2) = 128
Số loại giao tử con đực (XY) = (2.2)(2.2)(2.2)(2+1) = 192
Vậy: C đúng
Đáp án D
Ruồi giấm , 2n=8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp, trên gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của X.
2n=8 → n=4, 1 cặp nhiễm sắc thể giới tính, con đực XY
NST thường: 1 cặp có 2 cặp gen dị hợp → số loại giao tử tối đa là 4 ( ruối giấm đực không có hoán vị gen)
1 cặp NST thường có 2 KG là AB/abhoặc Ab/aB vì vậy nếu tính trong giảm phân cho 4 loại giao tử, 3 cặp NST thường → 43 = 6 loại giao tử.
Cặp nhiễm sắc thể giới tính có 1 gen với 2 alen nằm trong vùng không tương đồng của X → số loại giao tử tối đa tạo được 3
Số loại giao tử tối đa được tạo thành là: 64 × 3 = 192
Cặp XY có thể tạo ra 4 loại tinh trùng về 1 gen có 2 alen nằm ở vùng tương đồng.
Mỗi cặp NST thường: tạo ra 2 loại giao tử về mỗi cặp gen => 4 loại giao tử về 2 cặp dị hợp
=> Số loại tinh trùng: 43 x 4 = 256.
Chọn C.
Đáp án B
Trong mỗi tinh trùng có n NST = 4