Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả đề cập đến cá đuối quạt và cá đuối là những ví dụ về cá _______.
A. trải rộng theo chiều ngang B. trở nên bất đối xứng
C. giống với cá mập D. có vẻ có thể bay
Thông tin: The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up”.
Tạm dịch: Cá đuối quạt và cá đuối, họ hàng của cá mập đã trở nên dẹt theo một cách có thể được gọi là rõ ràng. Cơ thể của chúng đã phát triển ngang để tạo thành những "đôi cánh" lớn. Chúng trông như thể chúng đã được làm phẳng nhưng vẫn cân đối và "phát triển đúng cách".
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
conversely (adv): ngược lại
A. similarly (adv): giống nhau
B. alternatively (adv): luân phiên
C. inversely (adv): ngược lại (“inversely” không thể dùng để nối 2 câu)
D. contrarily (adv): ngược lại
=> conversely = contrarily
Thông tin: Conversely, fish such as plaice, sole, and halibut have become flat in a different way.
Tạm dịch: Ngược lại, những loài như cá vược, cá bơn, và cá chim lớn đã trở nên dẹt theo một cách khác.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu liên quan đến:
A. cá thân bẹt xương B. sự tiến hoá của cá thân bẹt
C. cá thân bẹt đối xứng D. các loại cá thân bẹt khác nhau
Thông tin: There are two very different types of flatfish and they have evolved in very separate ways…
In evolution this problem was solved...
Tạm dịch: Có hai loài cá thân bẹt và chúng tiến hóa theo các con đường khác nhau…
Trong quá trình tiến hóa, vấn đề này đã được giải quyết…
Chọn B
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả đề cập đến cá đuối là ví dụ chó việc các dẹt ____
A. có thể xuất hiện bất thường B. bay
C. dẹt ra theo chiều ngang D. giống với cá mập
Dẫn chứng: The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up”.
Đáp án C
Tác giả đề cập đến cá đuối quạt và cá đuối là những ví dụ về cá:
A. trở nên bất đối xứng
B. có vẻ có thể bay
C. trải rộng theo chiều ngang
D. giống với cá mập
Thông tin ở câu: “The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up” (Cá đuối quạt và cá đuối, họ hàng của cá mập đã trở nên dẹt theo một cách có thể được gọi là rõ ràng. Cơ thể của chúng đã phát triển ngang để tạo thành những "đôi cánh" lớn. Chúng trông như thể chúng đã được làm phẳng nhưng vẫn cân đối và "phát triển đúng cách".)
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy luận từ đoạn văn rằng cá dẹt ngang _____
A. Có một mắt mỗi bên đầu C. có hai mắt trên đỉnh
B. có một mắt bên dưới đầu D. có mắt chuyển động quanh đầu
Dẫn chứng: It starts life swimming near the surface, and is symmetrical and vertically flattened, but then the skull starts to grow in a strange asymmetrical twisted fashion, so that one eye for instance the left, moves over the top of the head upwards, an old Picasso - like vision. Incidentally, some species of 20 flatfish settle on the right side, others on the left, and others on either side.
Đáp án C.
Key words: skates and rays, examples.
Clue: The skates and rays, relatives of the sharks, have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings”. They look as though they have been flattened but have remained symmetrical: Những chiếc giày trượt và cá voi, những người họ hàng của cá mập, đã trở nên dẹt (có thể được gọi một cách rõ ràng. Cơ thể của chúng đã phát triển sang hai bên để tạo thành những bộ “cánh” tuyệt vời. Chúng trông như thể chúng đã được làm phẳng nhưng vẫn giữ được đối xứng
Phân tích:
A. become asymmetrical: trở nên xoắn đối – Sai vì loài cá này đối xứng kép.
B. appear to fly: có thể bay – Sai vì những chiếc cánh ở đây để trong ngoặc kép, không phải giống cánh thật.
C. have spread horizontally: trải rộng sang ngang – Đúng. “Spread” là trải rộng dài, bài khóa đề cập đến những chiếc cánh lớn.
D. resemble sharks: trông giống cá mập – Sai vì loài cá đuối này chỉ có họ hàng với cá mập, ngoại hình của chúng không giống cá mập.
Vậy câu trả lời đúng là C. have spread horizontally
Đáp án C.
Key words: plaice.
Phân tích:
A. have difficulties in swimming: gặp khó khăn trong bơi lội – Sai vì ngay ở câu đầu tiên ta đã biết đây là một loài được hưởng lợi nhờ việc thân nó trở nên dẹt (benefit by being flat) → nó bơi rất giỏi nhờ được hưởng lợi thế tiến hóa.
B. live near the surface: sống ở gần mặt nước – Sai vì ngay ở câu đầu tiên ta đã biết đây là một loài sống ở đáy biển (live on the sea bottom).
C. have distorted heads: có đầu méo mó – Đúng vì bài có đề cập đến việc hộp sọ của chúng bắt đầu phát triển theo một kiểu thời trang xoắn bất đối xứng. (the skull starts to grow in a strange asymmetrical twisted fashion)
D. have poor eyesight: có mắt kém – Sai vì trong bài chỉ nói nó hay nằm nghiêng, một con mắt lúc nào cũng nhìn xuống cát và bởi vậy cái mắt đó là vô dụng (one eye was always looking down into the sand and was effectively useless) → không phải là do mắt kém.
Vậy đáp án là C. have distorted heads
Đáp án C
Có thể suy luận từ đoạn văn rằng cá cân đối ngang:
A. có một mắt mỗi bên của đầu
B. có một mắt bên dưới đầu
C. có hai mắt trên đỉnh đầu
D. có mắt chuyển động quanh đầu
Có hai loài cá đẹt được đề cập trong bài là cá dẹt đối xứng ngang (horizontal symmetrical fish) và cá dẹt đối xứng đọc (vertically symmetrical fish). Thông tin về mắt lại chỉ được cung cấp về loài thứ hai, do đó ta phải tự suy đoán, Loại đối xứng dọc có mắt ở hai bên, và loài đối xứng ngang như hình ảnh cá đối thì cả hai mắt đều ờ trên đầu
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "this" dùng để chỉ _______.
A. sự di cư của tổ tiên B. sự khó khăn của việc chỉ một mắt có ích
C. vấn đề của việc một mắt nhìn xuống D. việc chỉ nằm về một phía
Thông tin: Therefore when their ancestors migrated to the seabed, they lay on one side than on their bellies. However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless.
Tạm dịch: Vì thế, khi tổ tiên của chúng di cư xuống đáy biển, chúng đã nằm một bên chứ không phải trên bụng. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích.
Chọn D