Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ĐÁP ÁN D
Thông tin: Although the number of Internet users is growing exponentially each year, most of the world’s population does not have access to computers or the Internet.
Dịch nghĩa: Mặc dù số lượng người sử dụng Internet đang tăng theo cấp số nhân mỗi năm, phần lớn dân số thế giới không được tiếp cận với máy tính hoặc Internet.
Phương án D. The number of people who use computers and the Internet is increasing every year, but most people in the world still do not have connections. = số lượng người sử dụng máy tính và mạng Internet đang tăng lên hàng năm, những phần lớn người dân trên thế giới vẫn không có sự kết nối mạng, là phương án chính xác nhất.
A. The number of computers that can make the Internet available to most of the people in the world is not increasing fast enough. = số lượng máy tính có thể làm cho Internet có sẵn cho hầu hết những người trên thế giới tăng không đủ nhanh.
B. The Internet is available to most of the people in the world, even though they don't have their own Computer terminals. = Internet là có sẵn cho hầu hết những người trên thế giới, mặc dù họ không có thiết bị đầu cuối máy tính của mình.
C. Most of the people in the world use the Internet now because the number of computers has been increasing every year = Hầu hết mọi người trên thế giới sử dụng Internet hiện nay vì số lượng máy tính đã đang tăng lên hàng năm.
ĐÁP ÁN C
Giải thích: Câu chủ đề của đoạn 3 chính là câu "The digital divide between the populations who have access to the Internet and information technology tools is based on income, race, education, household type, and geographic location”. Các số liệu được đưa ra trong đoạn đều nhằm làm ví dụ, làm rõ hơn cho câu chủ đề đó.
Phương án C. To prove that there are dijferences in opportunities among social groups = Để chứng minh rằng có sự khác biệt trong cơ hội giữa các nhóm xã hội, là phương án chính xác nhất.
A. To argue for more Internet connections at all levels of society = Để lập luận cho các kết nối Internet nhiều hơn ở tất cả các tầng lớp xã hội.
Không có thông tin như vậy trong bài.
B. To suggest that improvements in Internet access are beginning to take place = Để cho thấy những cải tiến trong truy cập Internet đang bắt đầu diễn ra. Không có thông tin như vậy trong bài.
D. To explain why many people have Internet connections now = Để giải thích tại sao nhiều người có kết nối Internet hiện nay.
Không có thông tin như vậy trong bài.
ĐÁP ÁN A
Thông tin: If computers and the Internet are to be used to promote equality, they will have to become accessible to populations that cannot currently afford the equipment which needs to be updated every three years or so..
Dịch nghĩa: Nếu máy tính và Internet được sử dụng để thúc đẩy sự bình đẳng, chúng sẽ phải trở nên dễ tiếp cận với các nhóm dân số hiện không có khả năng chi trả cho thiết bị mà cần được cập nhật mỗi ba năm hoặc lâu hơn. Như vậy có thể suy ra rằng người sử dụng không chỉ phải mua thiết bị mà còn phải tốn chi phí để nâng cấp, sửa chữa định kì.
Phương án A. The cost of replacing equipment is a problem = chi phí thay thế thiết bị là một vấn đề.
B. Technology will be more helpful in three years = Công nghệ sẽ hữu ích hơn trong ba năm.
Không có thông tin như vậy trong bài.
C. Better computers need to be designed = máy tính tốt hơn cần phải được thiết kế.
Không có thông tin như vậy trong bài.
D. Schools should provide newer computers for students = Các trường học cần cung cấp máy tính mới dành cho sinh viên.
Không có thông tin như vậy trong bài.
ĐÁP ÁN A
Thông tin: The digital divide between the populations who have access to the Internet and information technology tools is based on income, race, education, household type, and geographic location.
Dịch nghĩa: Khoảng cách công nghệ giữa các quần thể những người có quyền truy cập vào các công cụ công nghệ thông tin và Internet dựa trên thu nhập, chủng tộc, giáo dục, loại hộ gia đình, và vị trí địa lí.
Như vậy, khoảng cách công nghệ chính là sự khác biệt về cơ hội được tiếp cận với công nghệ dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
Phương án A. The disparity in the opportunity to use the Internet = Sự chênh lệch về cơ hội sử dụng Internet.
B. Differences in socioeconomic levels among Internet users = Sự khác biệt về mức độ kinh tế xã hội trong những người dùng Internet.
Đây là những căn cứ tạo ra sự phân biệt cơ hội tiếp cận công nghệ của người dân chứ không phải bản thân khoảng cách đó.
C. The number of Internet users in developing nations = Số người sử dụng Internet ở các nước đang phát triển.
Không có thông tin như vậy trong bài.
D. Segments of the population with Internet access = Các phân đoạn dân số có truy cập Internet.
Đây chỉ là số liệu thống kê làm rõ hơn cho sự phân biệt đó.
ĐÁP ÁN D
Thông tin: Another problem that exacerbates these disparities is that African-Americans, Hispanics, and Native Americans hold few of the jobs in information technology. Women hold about 20 percent of these jobs and are receiving fewer than 30 percent of the Computer Science degrees. The result is that women and members of the most oppressed ethnic groups are not eligible for the jobs with the highest salaries at graduation.
Dịch nghĩa: Một vấn đề khác mà làm trầm trọng thêm những sự bất bình đẳng là người Mĩ gốc Phi, gốc Tây Ban Nha, và người Mĩ bản địa giữ rất ít trong số các công việc công nghệ thông tin. Phụ nữ giữ khoảng 20 phần trăm của các công việc này và đang nhận được ít hơn 30 phần trăm bằng cấp khoa học máy tính. Kết quả là phụ nữ và các thành viên của các nhóm dân tộc bị áp bức nhất không đủ điều kiện cho các công việc với mức lương cao nhất khi tốt nghiệp.
Như vậy nguyên nhân chính khiến phụ nữ và dân tộc thiểu số không nhận được việc làm trong lĩnh vực công nghệ máy tính là do họ không có bằng cấp cần thiết.
Phương án D. They do not possess the educational qualifications = họ không sở hữu những bằng cấp giáo dục, là phương án chính xác nhất.
A. They do not have an interest in technology = Họ không có một mối quan tâm đến công nghệ.
Không có thông tin như vậy trong bài.
B. They prefer training for jobs with higher salaries = Họ thích đào tạo cho công ăn việc làm với mức lương cao hơn.
Không có thông tin như vậy trong bài.
C. They are not admitted to the degree programs - Họ không được nhận vào các chương trình đại học.
Không có thông tin như vậy trong bài.
ĐÁP ÁN C
Thông tin: Although the number of Internet users is growing exponentially each year, most of the world’s population does not have access to computers or the Internet. Only 6 percent of the population in developing countries are connected to telephones ... On some Native American reservations only 60 percent of the residents have a telephone.
Dịch nghĩa: Mặc dù số lượng người sử dụng Internet đang tăng theo cấp số nhân mỗi năm, phần lớn dân số thế giới không được tiếp cận với máy tính hoặc Internet. Chỉ có 6 phần trăm dân số ở các nước đang phát triển được kết nối với điện thoại. ... Ở một số khu vực người gốc Mĩ chỉ có 60 phần trăm dân số có một chiếc điện thoại
Như vậy cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, không phải tất cả mọi người đều có điện thoại.
Phương án C. To demonstrate that even technology like the telephone is not available to all = để chứng tỏ rằng kể cả công nghệ như chiếc điện thoại cũng không phải có sẵn cho tất cả mọi người
A. To contrast the absence of telephone usage with that of Internet usage = để đối lập sự thiếu vắng việc sử dụng điện thoại với việc sử dụng Internet. Không có thông tin như vậy trong đoạn 2.
B. To describe the development of Communications from telephone to Internet = để miêu tả sự phát triển của giao tiếp từ điện thoại đến Internet. Không có thông tin như vậy trong đoạn 2.
D. To argue that basic telephone service is a fírst step to using the Internet = để tranh luận rẳng dịch vụ điện thoại cơ bản là bước khởi đầu cho việc sử dụng Internet.
Không có thông tin như vậy trong đoạn 2.
Đáp án A
CHỦ ĐỀ TECHNOLOGY AND YOU
Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Những lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn.
B. Những bất lợi mà Facebook gây ra trong cuộc sống hiện đại.
C. Những tầng lớp bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi Facebook.
D. Những chức năng được sử dụng nhiều nhất trên Facebook.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
There also are lots of reports extolling the site's virtues. As the social media giant
prepares for its upcoming initial public offering, here are some ways Facebook just
might be good for you. (Có rất nhiều báo cáo đã làm nổi bật được các lợi ích của trang web này. Vì mạng xã hội khổng lồ này chuẩn bị cho đợt chào bán công khai ban đầu sắp tới, dưới đây 1 số lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn.)
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau miêu tả chính xác nhất giọng văn của bài đọc?
A. cung cấp thông tin B. tranh luận C. chế nhạo D. mỉa mai
Căn cứ vào nội dung cả bài:
Tác giả cung cấp những thông tin lí giải vì sao Facebook lại rất có ích cho chúng ta. Vì vậy, giọng điệu của bài đọc là cung cấp thông tin.
Dịch bài
Người dùng Facebook dành trung bình hơn 15 giờ một tháng trên trang mạng xã hội. Trong khi có rất nhiều người phản đối việc sử dụng quá nhiều như vậy - và có một số nghiên cứu chi tiết về sự tổn hại mà Facebook có thể gây ra - có rất nhiều báo cáo đã làm nổi bật được các lợi ích của trang web này. Vì mạng xã hội khổng lồ này chuẩn bị cho đợt chào bán công khai ban đầu sắp tới, dưới đây là một số lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn, Dành thời gian trên Facebook có thể giúp mọi người thư giãn, làm chậm nhịp tim và giảm mức độ căng thẳng. Theo các nhà nghiên cứu từ Viện Công nghệ Massachusetts và Đại học Milan. Trong một nghiên cứu được công bố đầu năm nay, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 30 sinh viên và thấy rằng một sự thích thủ tự nhiên đã được tạo ra khi họ ở trên mạng truyền thông xã hội dẫn đến nhịp tim thoải mái và mức độ căng thẳng thấp hơn. Trong nghiên cứu, các sinh viên được theo dõi trong ba tình huống: nhìn ngắm toàn cảnh phong cảnh, thực hiện các phương trình toán học phức tạp và sử dụng Facebook. Trong khi tình huống đầu tiên là thư giãn nhất cho sinh viên và các vấn đề toán học là căng thắng nhất, thời gian trên Facebook lại tạo ra mức độ hấp dẫn và sự kích thích cao. Những phát hiện này ủng hộ giả thuyết của các nhà nghiên cứu rằng sự thành công của Facebook, cũng như của các mạng truyền thông xã hội khác, tương quan với trải nghiệm tích cực cụ thể về tâm thần và thể chất của người dùng.
Trong khi nhiều người cho rằng các mạng truyền thông xã hội chỉ làm sao nhãng nhân viên, thì nghiên cứu cho thấy điều ngược lại có thể đúng. Nghiên cứu từ Keas.com phát hiện ra rằng 10 phút nghỉ ngơi trên Facebook khiến cho nhân viên hạnh phúc hơn, khỏe mạnh và hiện quả hơn. Nghiên cứu này khảo sát công nhân trong ba nhóm: một nhóm không được phép nghỉ, một nhóm được phép làm bất cứ điều gì trừ sử dụng Internet và một nhóm được phép sử dụng Internet và
Facebook trong 10 phút. Nhóm sử dụng Facebook được nhận thấy có hiệu suất cao hơn 16% so với nhóm không được phép sử dụng Internet và gần 40% hiện quả hơn nhóm không được phép nghỉ giải lao. "Nghỉ giải lao ngắn và nhẹ nhàng, chẳng hạn như lướt web nhanh trên internet, cho phép tâm trí tự nghỉ ngơi, dẫn đến sự tập trung cao hơn cho công việc trong một ngày, và kết quả là, tăng năng suất”, Brent Coker thuộc khoa quản lý và tiếp thị tại Đại học Melbourne ở Úc cho biết.
Facebook cũng là một lĩnh vực mai mối. Nghiên cứu cho thấy gần 60 % người độc thân sẽ kết bạn với một người mới trên Facebook sau khi gặp họ trực tiếp. Nếu họ thích những gì họ thấy, 25 % có khả năng liên hệ với mối quan tâm tình yêu mới của họ thông qua Facebook. Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Facebook giữa các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục thông qua quá trình hẹn hò. Trong suốt cả ngày, 79% các cặp vợ chồng cho biết họ gửi tin nhắn Facebook cho người bạn đời hoặc trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra. hơn 60% sẽ đăng thông điệp lãng mạn trên tường Facebook của người quan trọng của họ. Khi mối quan hệ kết thúc, hơn một nửa số người
được khảo sát ngay lập tức cập nhật trạng thái của họ thành độc thân, tự động gửi thông báo đến danh sách bạn bè của họ để bắt đầu lại chu kỳ hẹn hò.
Đáp án B
CHỦ ĐỀ FRIENDSHIP
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Phương tiện truyền thông mạng xã hội ảnh hưởng quá nhiều đến tình bạn.
B. Giới trẻ đang kết bạn và giữ tình bạn theo một cách rất đáng ngạc nhiên.
C. Sự khác nhau về cách kết bạn giữa nam và nữ.
D. Phương tiện truyền thông mạng xã hội kết nối tình bạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu tiên:
A new survey from the Pew Research Center reveals the surprising ways that technology intersects with teen friendships – and the results show that 57 percent of teens have made at least one new friend online. Even more surprisingly, only 20 percent of those digital friends ever meet in person.
(Một cuộc khảo sát mới do trung tâm nghiên cứu Pew thực hiện cho thấy những cách đáng ngạc nhiên mà công nghệ can thiệp vào tình bạn và kết quả chỉ ra rằng 57% thanh thiếu niên đã kết bạn với ít nhất một người bạn trực tuyến. Thậm chí đáng ngạc nhiên hơn, chỉ có 20% số người bạn trực tuyến đó đã từng gặp mặt ngoài đời)
ĐÁP ÁN C
Thông tin: Using the percentage of students who are eligible for free lunches at a school to determine income level, we see that nearly twice as many of the schools with more affluent students have wired classrooms as those with high concentrations of low-income students.
Dịch nghĩa: Sử dụng tỷ lệ học sinh có đủ điều kiện cho các bữa ăn trưa miễn phí tại một trường học để xác định mức thu nhập, chúng ta thấy rằng gần như số trường học với sinh viên giàu có hơn có lớp học được nối mạng gấp đôi số trường có sự tập trung cao sinh viên có thu nhập thấp.
Sự tập trung cao sinh viên ở đây chính là số lượng sinh viên của trường đó.
Phương án C. numbers - số lượng, là phương án chính xác nhất.
A. confidence (n) = sự tự tin
B. protections (n) = những sự bảo vệ, những biện pháp bảo vệ
D. support (n) = sự hỗ trợ