Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Cách làm việc của tâm trí chúng ta chịu trách nhiệm cho cách chúng ta cư xử.
B. Một số người kiểm soát một tình huống vì lợi ích của họ thông qua độ trễ.
C. Độ trễ có thể có tác động đến những người khác được chờ đợi.
D. Hầu hết mọi người phản ứng giống nhau khi độ trễ vượt khỏi tầm kiểm soát của họ.
Thông tin: Some people will genuinely worry about the impact it will have on those left waiting, while others might secretly enjoy the power of their absence.
Tạm dịch: Một số người thực sự sẽ lo lắng về tác động của nó đối với những người còn lại chờ đợi, trong khi những người khác có thể bí mật tận hưởng sức mạnh của sự vắng mặt của họ
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng_______.
A. Berlusconi khiến Merkel chờ đợi khi ông muốn thể hiện tầm quan trọng của mình.
B. trễ cuộc họp là thời thượng vì không ai thách thức
C. lịch trình hàng ngày của nhà văn không bị ảnh hưởng bởi độ trễ của đồng nghiệp
D. không có gì có thể nói về tâm lý của một người nếu độ trễ nằm ngoài tầm kiểm soát
Thông tin: There’s famous footage in which Silvio Berlusconi kept Angela Merkel waiting while he made a call on his mobile. It speaks volumes.
Tạm dịch: Có những cảnh quay nổi tiếng trong đó Silvio Berlusconi khiến Angela Merkel chờ đợi trong khi anh gọi điện thoại di động. Nó nói lên rất nhiều
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Ý chính của đoạn văn là gì?
A. Sự trễ giờ biểu thị sự vượt trội của các cá nhân quan trọng.
B. Giá trị xã hội của các cá nhân được tăng lên thông qua độ trễ giờ.
C. Đi muộn có thể tiết lộ rất nhiều về tâm lý con người.
D. Những người có ý thức quyền lực cao có xu hướng bị trễ
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “it” trong đoạn 4 nói tới cái gì?
A. thực tế
B. sự chậm trễ
C. quy ước
D. tâm lý
Thông tin: The essential fact is that lateness means breaking a convention – you can only be late in respect of a time agreed with other people. Regardless of psychology, it has a social value.
Tạm dịch: Một thực tế thiết yếu là độ trễ có nghĩa là phá vỡ một quy ước - bạn chỉ có thể bị trễ về thời gian đã thỏa thuận với người khác. Bất kể tâm lý, nó có một giá trị xã hội.
Dịch bài đọc:
Bị đi muộn lặp đi lặp lại có thể chỉ là tình cờ - hoặc nó có thể cho thấy một mong muốn tâm lý sâu xa để thể hiện sự vượt trội của riêng bạn? Khi tôi làm việc trong một văn phòng, các cuộc họp thường bắt đầu muộn, thường là do một cá nhân nào đó. Sau đó, các cuộc họp sẽ mất nhiều thời gian hơn dự kiến và mất cả ngày trời. Nhưng cá nhân là thứ hạng cao và tự trọng: không ai bị thách thức. Vậy chuẩn mực của sự chậm trễ là gì?
Có một nhà trị liệu tâm lý tên là Irvin Yalom, người lập luận rằng mọi hành vi đều phản ánh tâm lý. Giống như những người thích đến đúng giờ được thúc đẩy bởi những niềm tin sâu sắc nhất định, vì vậy những người khiến người khác chờ đợi đang thực hiện một chương trình nghị sự bên trong, thường dựa trên ý thức quyền lực cấp tính. Có những cảnh quay nổi tiếng trong đó Silvio Berlusconi khiến Angela Merkel chờ đợi trong khi anh gọi điện thoại di động. Nó nói lên rất nhiều.
Nhưng đó là khi toàn bộ sự chậm trễ nằm trong sự kiểm soát của một người. Thế còn khi tàu của bạn bị hủy hoặc chuyến bay của bạn bị hoãn hoặc bạn phải đợi lâu hơn để thợ sửa ống nước đến? Trong những trường hợp như vậy, không liên quan nhiều đến tâm lý. Hoặc là có? Một số người thực sự sẽ lo lắng về tác động của nó đối với những người còn lại chờ đợi, trong khi những người khác có thể bí mật tận hưởng sức mạnh của sự vắng mặt của họ.
Một thực tế thiết yếu là sự chậm trễ có nghĩa là phá vỡ một quy ước - bạn chỉ có thể bị trễ về thời gian khi đã thỏa thuận với người khác. Bất kể tâm lý thế nào, nó có một giá trị xã hội. Và khi chúng ta đối xử với người khác, thời gian của họ ít có giá trị hơn thời gian của chúng ta, chúng ta coi họ là thấp kém hơn
Chọn đáp án B
Which of the following is NOT mentioned in paragraph 2 as a factor to be considered when choosing clothes?: Trong các câu sau câu nào không được nhắc đến trong đoạn 2 như một nhân tố được cân nhắc khi lựa chọn trang phục?
A. Places you spend time in: Những địa điểm bạn dành thời gian ở đó
B. Other people’s views on beauty: Quan điểm của mọi người về cái đẹp
C. Kinds of tasks you perform: Loại công việc bạn cần làm
D. People you meet: Những người bạn gặp
Dẫn chứng (đoạn 2): When selecting your clothes each day, it is therefore important to think about who you’re likely to meet, where you are going to be spending most of your time and what tasks you are likely to perform: Khi lựa chọn trang phục mỗi ngày, điều quan trọng cần cân nhắc là bạn có thể sẽ gặp ai, bạn sẽ dành hầu hết thời gian của mình ở đâu và những công việc gì bạn có thể sẽ làm.
Như vậy dựa vào dẫn chứng trên ta thấy phương án B không được đề cập. Ta chọn đáp án đúng là B.
Chọn đáp án C
Which could be the best title for the passage?: Câu nào sau đây phù hợp làm nhan đề nhất?
A. Choosing Appropriate Business Suits: Lựa chọn trang phục suit phù hợp cho thương gia
B. Making Judgements about People’s Apperance: Đánh giá về ngoại hình của mọi người
C. Making Your Image Work for You: Khiến hình ảnh của bạn có lợi cho bản thân
D. Creating a Professional Image: Tạo ra một hình ảnh chuyên nghiệp
Dẫn chứng (đoạn 1): When we meet people for the first time, we often make decisions about them based entirely on how they look. … sometimes we can send out the wrong signals and so get a negative reaction, simply by wearing inappropriate clothing: Khi chúng ta gặp ai đó lần đầu tiên chúng ta thường đánh giá về họ hoàn toàn dựa trên việc họ trông như thế nào … đôi khi chúng ta có thể đưa ra những tín hiệu sai, do đó nhận được phản ứng tiêu cực đơn giản chỉ vì những gì ta mặc không phù hợp.
Đoạn đầu tiên tác giả dẫn dắt vấn đề và chốt rằng việc ăn mặc không phù hợp có thể dẫn đến bị đánh giá không đúng, và các đoạn văn sau đi vào phân tích cách để tránh điều này. Vậy nên nhan đề phù hợp cho cả bài là phương án C. Ta chọn đáp án đúng là C.
Chọn đáp án B
The word “Reappraising” in paragraph 4 is closest in meaning to _______: Từ “Reappraising” trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với từ nào _______
A. reapplying: áp dụng lại
B. reconsidering: cân nhắc lại, suy nghĩ lại
C. reminding: nhắc nhở
D. recalling: gợi nhắc
Ta có: reappraise (v) = appraise or assess again or in a different way: cân nhắc, đánh giá lại theo cách khác = reconsider (v)
Vậy ta chọn đáp án đúng là B.
Chọn đáp án C
According to paragraph 1, people can get a negative reaction from others by _______: Theo đoạn văn 1, ai đó có thể nhận được phản ứng tiêu cực từ những người khác bằng cách _______
A. talking about other people’s behaviours: trò chuyện về hành vi ứng xử của người khác
B. sending out right signals: gửi đi tín hiệu đúng
C. wearing inappropriate clothes: mặc trang phục không phù hợp
D. expressing too strong emotions: biểu lộ cảm xúc quá mạnh mẽ
Dẫn chứng (đoạn 1):
Như đã phân tích ở câu trên thì một người có thể nhận được phản ứng tiêu cực đơn giản chỉ vì mặc trang phục không phù hợp. Vậy chọn đáp án đúng là C.
Chọn đáp án C
The word “others” in paragraph 3 refers to _______: Từ “others” trong đoạn 3 có ý chỉ _______
A. neutral tones: tông trung tính
B. taste boundaries: giới hạn (khiếu) thẩm mỹ
C. colours: màu sắc
D. means: cách thức, phương tiện
Dẫn chứng (đoạn 3): Some colours bring your natural colouring to life and others can give you a washed-out appearance: Một vài màu mang sắc tự nhiên của bạn vào cuộc sống, một vài màu khác lại có thể đem lại cho bạn một vẻ ngoài nhợt nhạt.
Dễ thấy “others” ở đây là các màu sắc. Vậy chọn đáp án đúng là C.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “speak volumes” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với?
A. nói nhiều
B. tạo ra âm thanh
C. giữ sức mạnh
D. nói to
Thông tin: It speaks volumes.
Tạm dịch: Nó nói lên rất nhiều