Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Tật cận thị là tật mà mắt có khả năng nhìn gần mà không có khả năng nhòn rõ những vật ở xa
-Nguyên nhân: tật bẩm sinh cầu mắt dài hoặc không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn phồng.
-Cách khắc phục: Đeo kính cận (kính mặt lõm- kính phân kì)
- Không nên đọc sách nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều vì: Khi đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng hoặc trên tàu xe bị xóc nhiều làm cho mắt phải điều tiết liên tục, gây hiện tượng mỏi mắt, nếu lâu dần có thể gây các tật về mắt
Tật cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc. Và kết quả của điều này là những vật thể ở gần thì ta sẽ nhìn thấy rõ còn những vật ở xa thì lại mờ.
Nguyên nhân dẫn đến cận thị
- Do điều tiết mắt: thói quen nhìn gần hơn tiêu điểm của mắt, mắt phải điều tiết gần hơn trong thời gian quá lâu ở độ sáng không thích hợp, hoặc sáng quá hoặc tối quá làm mỏi cơ mắt.
- Nguyên nhân do ăn uống: Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu các dưỡng chất cần thiết như Vitamin A, Vitamin B2, thiếu các loại rau xanh, thừa các chất đường, mỡ.
Phòng chống cận thị :
- Điều chỉnh sự điều tiết của mắt: khám mắt ở địa chỉ uy tín, đo thị lực và đeo kính hợp lý. Hướng dẫn các em học tập và giải trí đúng cách: ngồi học đúng tư thế, nơi đủ ánh sáng, giữ đúng khoảng cách khi xem ti vi, chơi vi tính…
- Chế độ ăn uống hợp lý: Thực đơn hàng ngày nên có nhiều các loại rau xanh thẫm, cà rốt, bí đỏ, cà chua cung cấp các vitamin dưỡng mắt như Vitamin A, vitamin E, vitamin B. Nên hạn chế thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều đường, dầu mỡ.
- Chăm sóc mắt hàng ngày bằng cách sử dụng thuốc nhỏ mắt nhằm bổ sung các vitamin, acid amin cho mắt.
* Không nên đọc sách ở những nơi thiếu ánh sáng là để tránh cho mắt phải điều tiết quá nhiều, lâu dần gây tật cho mắt
* Không nên đọc sách trên tàu xe bị xóc là vì ta không thể giữ cố định được khoảng cách phù hợp giữa sách, làm mắt phải điều tiết luôn, gây hại cho mắt
cận thị là do xem ti vi đọc sách xem điện thoại nhiều quá khiến mắt phải co giãn quá nhiều
muốn hết cận thì đi mổ mắt =)
người trẻ nên mổ vì người già đi mổ sẽ có những ảnh hưởng khác :D
Câu 1:
* Nguyên nhân:
- Tật cận thị:
+ Bẩm sinh: cầu mắt dài
+ Trong cuộc sống: thể thủy tinh quá phồng
Câu 2:
* Điều chỉnh lượng ánh sáng nhờ vào lỗ đồng tử
- Khi ánh sáng quá mạnh, mống mắt sẽ giãn làm thu hẹp lỗ đồng tử=>giảm lượng ánh sáng đi vào
- Khi ánh sáng quá yếu, mống mắt sẽ co làm rộng lỗ đồng tử=>tăng lượng ánh sáng đi vào
* Điều chỉnh nhìn xa gần nhờ vai trò của thủy tinh thể:
- Khi vật ở xa, thủy tinh thể ít phải điều tiết
- Khi vật ở gần, thủy tinh thể tăng công suất và co lại => mắt điều tiết nhiều hơn để nhìn vật
câu 2
- khi ở nơi nhiều ánh sáng đồng tử co lại để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt ít hơn
-khi ở nơi ít ánh sáng đồng tử giãn lại để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt ít hơn
- khi nhìn vật ở xa sau đó nhìn gần thì thủy tinh thể sẽ phồng lên nên để rơi hình ảnh rơi vào điểm vàng trên màng lưới
đọc trong sgk có mà bạn:
khi bị cận thị ảnh của vật rơi trước màng lưới
Mk gửi bừa mk chịu!!!
Mắt người là một cơ quan đáp ứng với ánh sáng và có nhiều chức năng khác nhau. Là một cơ quan cảm giác, mắt ở lớp thú tạo ra một điều kiện cần của thị giác. Các tế bào que và nón trong võng mạc cho phép sự cảm nhận ánh sáng và khả năng nhìn có ý thức bao gồm phân biệt màu sắc và cảm nhận về chiều sâu. Mắt người có thể phân biệt 10 triệu màu khác nhau[1] và nhiều khả năng là có thể nhận biết một photon đơn lẻ.[2]
Mắt ngườiChi tiếtĐịnh danhLatinhMeSHTAFMA
1. Dịch kính 2. khớp ora serrata 3. cơ thể mi 4. ciliary zonules 5. kênh Schlemm 6. đồng tử 7. tiền phòng 8. giác mạc 9. mống mắt 10. vỏ thủy tinh thể 11. nhân thủy tinh thể 12. lồi thể mi 13. kết mạc 14. cơ chéo dưới 15. cơ thẳng dưới 16. medial rectus muscle 17. retinal arteries and veins 18. optic disc 19. dura mater 20. động mạch võng mạc trung tâm 21. tĩnh mạch võng mạc trung tâm 22. optic nerve 23. vorticose vein 24. bulbar sheath 25. macula 26. fovea 27. sclera 28. choroid 29. superior rectus muscle 30. retina |
oculus |
D005123 |
A01.1.00.007 A15.2.00.001 |
54448 |
Thuật ngữ giải phẫu [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Giống như mắt của các loài thú khác, các tế bào hạch thần kinh nhạy sáng không tạo ảnh ở võng mạc mắt người nhận tín hiệu ánh sáng để điều chỉnh kích thước đồng tử, sự điều tiết và kiềm chế hoócmôn melatonin và sự đồng bộ của đồng hồ sinh học cơ thể[3]
1. con ngươi 2. củng mạc tròng trắng 3. mí mắt trên 4. giác mạc tròng đen 5. lông mi Mắt người, nhìn nghiêngMắt người là một phần của não hình thành từ tuần thứ ba của phôi kỳ dưới dạng hai túi thị nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía trước tạo thành võng mạc, thủy tinh thể và các thành phần hoàn chỉnh khác. Con người có khả năng dùng mắt để liên hệ, trao đổi thông tin với nhau thay lời nói. Trong văn học, mắt thường được gọi là cửa sổ tâm hồn.
Mục lục
- 1Mô tả cơ thể học
- 2Vật lý quang học thị giác
- 3Hệ thống thần kinh thị giác
- 3.1Phản xạ của mắt
- 4Các biểu hiện ở mắt trong chẩn đoán lâm sàng
- 5Các bệnh về mắt
- 6Chẩn học bằng Mống mắt
- 7Xem thêm
- 8Con mắt trong văn hóa xã hội
- 9Chú thích
- 10Liên kết ngoài
Mô tả cơ thể học[sửa | sửa mã nguồn]
Cấu tạo giải phẫu học của mắt người: Blind Spot là điểm mùMắt người nằm trong hai lỗ hốc hai bên sống mũi, trên có gò lông mày và trán, dưới giáp xương má. Màng mạc bọc xương của hốc mắt nối tiếp bên sau với màng cứng của não, bọc theo dai dây thần kinh thị giác. Bên ngoài có hai mí mắt khi nhắm lại che kín hốc mắt. Mí trên có lông mi dài cong, lông mi của mí dưới ít hơn và ngắn hơn. Bên trong hốc mắt có các tuyến nước mắt, các bắp thịt di chuyển mắt, trong cùng là các mô mỡ chêm đệm không cho mắt bị kéo vào phía sau bởi các bắp thịt.[4]
Tròng mắt là một hình cầu, lớp củng mạc phía ngoài, màu trắng đục (tròng trắng), phía trước bọc bởi một lớp trong gọi là kết mạc. Giác mạc nối tiếp củng mạc lồi ra phía trước, trong suốt để lộ phía trong cầu mắt, tạo thành tròng đen. Bên sau giác mạc theo thứ tự từ ngoài vào trong là khối lỏng thủy dịch, vòng cơ mi (con ngươi), thủy tinh thể nằm trong trung tâm phía sau cơ mi, khối lỏng dịch thủy tinh, và sau cùng, lót phía trong cầu mắt là võng mạc, nơi ánh sáng tác động lên nhiều đầu dây thần kinh hình nón và hình gậy. Những dây thần kinh tụ lại tại một điểm ra phía sau cầu mắt theo dây thần kinh thị giác vào não. Vì điểm này của võng mạc không có dầu thần kinh đón nhận ánh sáng nên gọi là điểm mù. Ánh sáng đi qua thủy tinh thể hội tụ rõ nhất tại hoàng điểm (điểm vàng) trên võng mạc.[4]
Cầu mắt di động nhờ sức kéo của 6 bắp thịt: 4 cơ trực - trên, dưới, ngoài, trong; 2 cơ chéo - trên và dưới. Hai cơ trực ngoài và trực trong chỉ đơn giản quay ra ngoài và vào trong. Cơ trực trên quay cầu lên và chếch vào trong một chút, cơ chéo dưới, quay lên và ra ngoài một chút. Hai cơ này có tác động chung là đưa hướng nhìn lên (tác động ngoài-trong bị khử nhau). Tương tự, cơ trực dưới quay cầu xuống và vào trong một chút, cơ chéo trên quay xuống và ra ngoài một chút. Hai cơ có tác động chung là nhìn xuống (Khi xét nghiệm hai cơ trực trên và dưới nên bảo bệnh nhân nhìn vào trong một chút để tránh tác động của hai cơ chéo. Tương tự, khi xét nghiệm hai cơ chéo trên và dưới nên bảo bệnh nhân nhìn ra ngoài một chút để tránh tác động của hai cơ trực).[4]
Vật lý quang học thị giác[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh bên ngoài được tiếp nhận vào mắt qua các tia sáng song song, khi đi qua thủy tinh thể hội tụ vào hố võng mạc. |
|
Ở mắt cận thị, vì tinh thể quá dày (độ hội tụ quá cao) hoặc cầu mắt quá dài, điểm hội tụ nằm phía trước hố võng mạc, tạo hình ảnh mờ.[5] |
|
Ngược lại, viễn thị là do tinh thể quá dẹp (độ hội tụ quá thấp) hoặc cầu mắt quá ngắn, điểm hội tụ nằm phía sau hố võng mạc, hình ảnh cũng mờ.[5] |
Hệ thống thần kinh thị giác[sửa | sửa mã nguồn]
Dây thần kinh của hai mắt chéo nhau tại một giao thoa hình chữ X, phía sau tuyến yên trước khi chạy dọc theo bao trong của não đến trung tâm thị giác trên thùy chẩm.[4] Tín hiệu từ bộ phận nhận sáng nửa trong của võng mạc chạy chéo qua và phối hợp với tín hiệu của nửa ngoài võng mạc trong mắt bên kia.[4] Do đó, triệu chứng thị giác có thể suy nghiệm ra trong các trường hợp sau:
|
Phản xạ của mắt[sửa | sửa mã nguồn]
Giải phẫu học ổ mắtMột số phản xạ của mắt dùng trong xét nghiệm lâm sàng:
- Phản xạ ánh sáng - khi chiếu ánh sáng vào mắt, con ngươi thu nhỏ lại. Vòng phản xạ: ánh sáng chiếu vào bộ phận nhận sáng, chạy theo dây thần kinh thị giác (thần kinh sọ 2) vào nhân pretectal trong não giữa - sau đó chạy tắt (không qua trung tâm thị giác) vào nhân Edinger-Westphal - tiếp theo chạy trở ra dây thần kinh vận nhãn chung (thần kinh sọ 3), vào hạch thần kinh mi, chuyền vào làm co cơ mi - thu nhỏ con ngươi. Xem hoạt hình
- Phản xạ điều tiết - khi nhìn theo vật từ xa đến gần, con ngươi thu nhỏ lại và thủy tinh thể dày lên tăng đo hội tụ.
- Phản xạ mi - khi dùng bông gòn chạm nhẹ vào củng mạc, mi nhắm lại.
Cái này là đố mẹo, mắt người nhìn xa vô hạn nếu có 1 luồng ánh sáng ở khoảng cách vô hạn truyền tới mắt ta, mắt người có thể cận trên lý thuyết là vô hạn độ. Mũi ở trước mắt ta nhưng các dây thần kinh hay đúng hơn là não bộ biết nó luôn luôn ở trước mắt ta nên đã làm mất hình ảnh chiếc mũi trước mắt khiến ta không thấy nữa
Ở người bị cận thị , khi nhìn bình thường thì ảnh của vât thường ở phía trước và xa màng lưới nên nhìn ảnh của vật bị mờ . Khi nhìn gần thì ảnh của vật sẽ rơi đúng vào điểm vàng trên màng lưới nên sẽ nhìn rõ hơn
- Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
- Muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm - kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
- Do ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được nên phải đeo kính lão
- Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều vì sẽ dễ gay ra tật cận thị hoặc viễn thị.
người cận thị không nhìn được vật ở khoảng cách đó vì ảnh của vật không rơi trên màng lưới và rơi trước màng lưới khiến cho vật không nhìn được
Ở mắt cận thị, do một nguyên nhân nào đó khiến độ hội tụ ngắn hơn với chiều dài của mắt, khiến các tia sáng hội tụ trước võng mạc nên không thể thấy được vật ở xa
#maymay#