K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 11 2017

Vì :được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba trên thế giới.

Nhờ sự ổn định chính trị, kinh tế Nhật Bản thời kỳ Tokugawa phát triển nhanh, tạo ra nhiều tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế ở các thời kỳ sau này.

Nền kinh tế thời kỳ Tokugawa mặc dù là nền kinh tế nông nghiệp, song đã là một nền kinh tế hàng hóa phát triển tương đối rộng khắp. Thay vì một nền nông nghiệp để sống thuần túy, việc sản xuất cho thị trường đã dần dần trở thành tiêu chuẩn cho dân chúng làm nông nghiệp. Một phần khá đông dân số đã tham gia vào thương mại ở các mức độ khác nhau, nhất là ở vùng đô thị. Để có nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu xa xỉ, nhiều daimyo đã khuyến khích dân chúng sản xuất thủ công và khai hoang. Họ cũng đi vay của các thương nhân giàu có. Các thương nhân không chỉ buôn bán, mà còn tiến hành các dịch vụ tài chính như tín dụng và các hoạt động đầu tư vào sản xuất. Sự tích lũy tư bản tăng lên nhanh chóng trong thời kỳ này. Hoạt động tiền tệ, tín dụng phát triển mạnh. Nhiều công cụ tín dụng được sử dụng phổ biến thay cho tiền mặt. Những hình thức sơ khai của ngân hàng đã ra đời. Do nhu cầu chế tạo vũ khí quân sự, nền công nghiệp nhỏ ở các lãnh địa cũng phát triển theo.

12 tháng 11 2017

Thời kỳ 1870-1890

Tiền kim loại mệnh giá 1 Yên làm bằng bạc được phát hành vào năm 1872. Tiền giấy mệnh giá 1 Yên có thể chuyển đổi sang bạc được phát hành vào năm 1885.

Năm 1868, sau chiến tranh Boshin, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cuộc Minh Trị Duy Tân, mở ra kỷ nguyên hiện đại hóa đất nước. Chính phủ mới coi công nghiệp là một trong những trụ cột của một quốc gia hiện đại, và vì vậy đã đề ra nhiều chính sách phát triển nền công nghiệp.

Sau một loạt cải cách cho phép được tự do lựa chọn nghề nghiệp và nắm được cơ sở thuế vững chắc dựa trên thuế ruộng đất, chính phủ đã bắt tay vào công nghiệp hóa thông qua "Chính sách xúc tiến công nghiệp". Cụ thể, chính phủ tiến hành xây dựng hệ thống ngân hàng quốc gia, phát hành đồng Yên thay thế cho hệ thống tiền tệ phức tạp thời Tokugawa, phát triển các ngành khai mỏ và công nghiệp nặng, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sắt, đường bộ,...), thúc đẩy công nghiệp nhẹ.

Xúc tiến xây dựng hệ thống ngân hàng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp nặng ngay từ đầu đã cho phép Nhật Bản rút ngắn thời gian, nhanh chóng hiện đại hóa, đi vào công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu hàng sơ cấp.

Để bảo vệ nền công nghiệp non trẻ trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài, chính phủ khuyến khích thành lập các thương hội theo ngành nghề và địa phương để có điều kiện hướng dẫn kỹ thuật và giới thiệu chuyên gia cho các xí nghiệp. Đối với khu vực công nghiệp hiện đại, chính phủ trợ cho họ bằng cách cho vay dài hạn với lãi suất thấp.

Năm 1898, Nhật Bản đã đóng được tàu thủy trọng tải trên 6 ngàn tấn.

Thời kỳ 1900-1919

Năm 1900, Nhật Bản hoàn thành giai đoạn thay thế nhập khẩu hàng dệt và bắt đầu xuất khẩu mặt hàng này. Sau đó, các hàng công nghiệp nhẹ khác cũng gia nhập danh sách hàng xuất khẩu. Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn công nghiệp hóa theo định hướng xuất khẩu hàng sơ cấp trong khi vẫn làm sâu thêm thay thế nhập khẩu hàng sơ cấp.

Ngay sau khi giành lại được độc lập hạn chế đối vấn đề thuế quan vào năm 1902 và độc lập đầy đủ vào năm 1911, chính phủ đã trực tiếp bảo hộ các ngành công nghiệp của mình bằng nâng mức thuế nhập khẩu lên.

Thời kỳ 1920-1937

Đầu thập niên 1920, công cuộc công nghiệp hóa của Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn thay thế nhập khẩu hàng thứ cấp. Chủ nghĩa tư bản nhà nước phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu công nghiệp thời kỳ này được xem là "nhân tạo" do có sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ.

Chính phủ đẩy mạnh hơn nữa việc bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước, tiếp tục trợ cấp và giới thiệu những công nghệ tiên tiến của thế giới cho các ngành công nghiệp nặng và hóa chất. Nhờ những chính sách này, mức độ tập trung sản xuất đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt thấy rõ qua sự phát triển của các zaibatsu. Ngay trước Chiến tranh thế giới thứ hai, công nghiệp nặng của Nhật Bản đã thu hút tới 40% tổng số lao động và đóng góp 50% vào sản lượng công nghiệp của đất nước.

Nhật Bản đã phát triển được các công nghệ tiên tiến nhất thời bấy giờ trong các lĩnh vực đóng tàu, chế tạo máy bay.

17 tháng 11 2021

C

30 tháng 3 2017

- Giai đoạn 1990 - 1995 so với giai đoạn 1950 - 1955, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của châu Phi cao nhất (tăng thêm 0,45%), của Nam Mĩ thấp nhất (giảm đi 0,95%). - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới lại tăng, vì:

+ Dân số của châu Á đông (chiếm 55,6% dân số thế giới năm 1950 và 6,5% dân số thế giới năm 1996).

+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn cao (1,53% giai đoạn 1990 - 1995).

30 tháng 3 2017

- Giai đoạn 1990 - 1995 so với giai đoạn 1950 - 1955, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của châu Phi cao nhất (tăng thêm 0,45%), của Nam Mĩ thấp nhất (giảm đi 0,95%).

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới lại tăng, vì:

+ Dân số của châu Á đông (chiếm 55,6% dân số thế giới năm 1950 và 6,5% dân số thế giới năm 1996).

+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn cao (1,53% giai đoạn 1990 - 1995).

A
Admin
Giáo viên
9 tháng 9 2016

- Giai đoạn 1990 - 1995 so với giai đoạn 1950-1955, tỉ lệ gia tăng dấn ố ở châu Phi là cao nhất (tăng thêm 0,45%) và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất ( giảm đi 0,95%)

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm mà tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng vì :

   + Dân số châu Á đông ( chiếm 60,5% dân số thế giới, năm 1995)

   + Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao (1,53% trong giai đoạn 1990-1995)

16 tháng 9 2016

tỉ lệ dân số châu á giảm bởi vì chau á đã giành được dộc lập,đời sống cải tiến hơn về y tế nên làm giảm dân số

6 tháng 9 2016

1. Tháp tuổi cho ta biết đặc điểm cụ thể của dân số, giới tính độ tuổi, nguồn lực lao động hiện tại và tương lai của 1 địa phương.

- Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất là châu Phi ( 1950-1955 so với 1990-1995 tăng 0,45 % )

- Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số thấp  nhất là Nam Mĩ (  ( 1950-1955 so với 1990-1995 tăng 0,95 % )

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới tăng, vì : dân số châu Á quá nhiều ( chiếm 55,6 % dân số thế giới ).

- Tỉ lệ dân số quá cao ( Nam Mĩ 2,65 % ) cho nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á mặc dù có giảm nhưng số dân tăng lên vẫn còn rất nhiều nên tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng cao.

6 tháng 9 2016
3. 
- Dân số thế giới bùng nổ vào những năm 50 của thế kỷ XX, xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%
- Nguyên nhân: Các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mĩ latinh giành độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong.
- Hậu quả: Thiếu công ăn việc làm, nhà ở, học hành... đã trở thành gánh nặng đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Phương hướng giải quyết: Bằng chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước
 
 
11 tháng 9 2016

1. Tháp tuổi cho ta biết đặc điểm cụ thể của dân số, giới tính độ tuổi, nguồn lực lao động hiện tại và tương lai của 1 địa phương

3. 
- Dân số thế giới bùng nổ vào những năm 50 của thế kỷ XX, xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%
- Nguyên nhân: Các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mĩ latinh giành độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong.
- Hậu quả: Thiếu công ăn việc làm, nhà ở, học hành... đã trở thành gánh nặng đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Phương hướng giải quyết: Bằng chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước

 

 
 
25 tháng 3 2022

 

Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là

 

 A.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 B.
đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 C.
đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.

 D.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.

Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là  A.đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới. B.đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới. C.đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới. D.đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.Những năm 1997 – 1998 nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam...
Đọc tiếp

Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là

 

 A.

đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 B.

đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 C.

đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.

 D.

đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.

Những năm 1997 – 1998 nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam Á bị suy giảm do

 

 

 A.

dân số quá đông, không giải quyết tốt được vấn đề việc làm.

 B.

có nhiều thiên tai như bão, động đất, hạn hán….

 C.

môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị suy thoái.

 D.

cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan.

Nền kinh tế của Đông Nam Á chưa phát triển vững chắc do

 

 A.

sự phát triển kinh tế dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có và tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài.

 B.

sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn hạn chế, có nhiều vấn đề đang tranh chấp.

 C.

nguồn lao động đông, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm nên thất nghiệp còn cao.

 D.

nguồn vốn đầu tư của nước ngoài chưa ổn định và do dân số đông.

 

Nền kinh tế Trung Quốc có những thay đổi lớn chủ yếu do

 

 A.

thị trường tiêu thụ lớn.

 B.

nguồn lao động đông, giá rẻ.

 C.

tài nguyên thiên nhiên đa dạng.

 

 

 D.

đường lối cải cách và mở cửa.

 

 

4

Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là

 

 A.

đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 B.

đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.

 C.

đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.

 D.

đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.

Những năm 1997 – 1998 nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam Á bị suy giảm do

 

 

 A.

dân số quá đông, không giải quyết tốt được vấn đề việc làm.

 B.

có nhiều thiên tai như bão, động đất, hạn hán….

 C.

môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị suy thoái.

 D.

cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan.

Nền kinh tế của Đông Nam Á chưa phát triển vững chắc do

 

 A.

sự phát triển kinh tế dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có và tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài.

 B.

sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn hạn chế, có nhiều vấn đề đang tranh chấp.

 C.

nguồn lao động đông, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm nên thất nghiệp còn cao.

 D.

nguồn vốn đầu tư của nước ngoài chưa ổn định và do dân số đông.

 

Nền kinh tế Trung Quốc có những thay đổi lớn chủ yếu do

 

 A.

thị trường tiêu thụ lớn.

 B.

nguồn lao động đông, giá rẻ.

 C.

tài nguyên thiên nhiên đa dạng.

 

 

 D.

đường lối cải cách và mở cửa.

24 tháng 3 2022

 B

6 tháng 9 2017

- Tỉ lệ tăng dân số ở châu Phi là cao nhất, Nam Mĩ có tỉ lệ dân số thấp nhất

-Vì

+ Dân số châu Á đông

+Tỉ lệ dân số vẫn còn ở mức cao

5 tháng 10 2017

Vì châu Á có số dân đông (chiếm tới 55,6 % dân số thế giới), tỉ lệ gia tăng dân số tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, nên hằng năm số dân tăng thêm vẫn nhiều, đã làm cho tốc độ tăng dân số của châu Á nhanh hơn các châu lục khác.