Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
4.6-billion -years => 4.6-billion-year
Ở đây, “ 4.6-billion-year” là tính từ kép nên sau “year” không có “s”
Dịch nghĩa: Theo các khám phá địa chất, 4,6 tỷ năm tuổi thọ của hành tinh chúng ta được chia thành bốn khoảng thời gian gọi là thời đại
Đáp án B
4.6-billion -years => 4.6-billion-year
Ở đây, “ 4.6-billion-year” là tính từ kép nên sau “year” không có “s”
Dịch nghĩa: Theo các khám phá địa chất, 4,6 tỷ năm tuổi thọ của hành tinh chúng ta được chia thành bốn khoảng thời gian gọi là thời đại.
Đáp án D.
“a wild tiger” -> a wild tiger’s
Ở đây là so sánh vòng đời của mèo và hổ chứ không phải so sánh giữa mèo và hổ, do đó a wild tiger cần sở hữu cách (a wild tiger’s = a wild tiger’s life span)
Đáp án B
4.6-billion -years => 4.6-billion-year
Ở đây, “ 4.6-billion-year” là tính từ kép nên sau “year” không có “s”
Dịch nghĩa: Theo các khám phá địa chất, 4,6 tỷ năm tuổi thọ của hành tinh chúng ta được chia thành bốn khoảng thời gian gọi là thời đại.
Đáp án B
4.6-billion -years => 4.6-billion-year
Ở đây, “ 4.6-billion-year” là tính từ kép nên sau “year” không có “s”
Dịch nghĩa: Theo các khám phá địa chất, 4,6 tỷ năm tuổi thọ của hành tinh chúng ta được chia thành bốn khoảng thời gian gọi là thời đại.
Tạm dịch: Đây là một cơ hội rất hiếm. Bạn nên tận dụng cơ hội này để có được công việc tốt hơn.
= D. Đó là một cơ hội hiếm mà bạn nên tận dụng nó để có được công việc tốt hơn.
Mệnh đề quan hệ: S + V + O + that + S + V + O
Chọn D
Các phương án khác:
A sai vì thừa “, for which is”
B sai vì “what” không thay thế cho từ chỉ vật ở trước nó
C sai vì không dùng “that” sau dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
illuminate (v): chiếu sáng/ làm sáng tỏ
clarify (v): làm sáng tỏ accept (v): chấp nhận
illustrate (v): minh họa light (v): thắp lửa
=> illuminated = clarified
Thông tin: This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily leaning on which intellectual progress depends.
Tạm dịch: Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Đáp án C
innovation = change: sự đổi mới
Các từ còn lại: Inner part: phần bên trong; test: bài kiểm tra; entrance: lối vào
Đáp án C
“Máy tính là một thiết bị kỳ diệu. Nó có khả năng làm hầu hết bất cứ điều gì mà bạn yêu cầu.”
A. Máy tính không thể làm bất cứ điều gì bạn yêu cầu vì nó là thiết bị kỳ diệu.
B. Máy tính không thể làm hầu hết bất cứ điều gì bạn yêu cầu, cho nên nó là thiết bị kỳ diệu, C. Máy tính là một thiết bị kỳ diệu vì nó có thể để làm bất cứ điều gì bạn yêu cầu.
D. Máy tính là một thiết bị kỳ diệu vì nó không thể để làm bất cứ điều gì bạn yêu cầu
Chọn D
Kiến thức: thức giả định
Cấu trúc: It is suggested that + S + (should) V + O
Tạm dịch: Một nửa đĩa của bạn được gợi ý là nên gồm rau quả.