K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 5 2019

Chọn A

Câu 1. Đông Nam Á từ lâu được coi là khu vực?A. “châu Á gió mùa” C. “Châu Á thức tỉnh”B. “châu Á lực địa” D. “châu Á bùng cháy” Câu 2. Từ thế kỉ XI, vương quốc nào đã trở thành một trong những vương quốchùng mạnh và ham chiến trận nhất ở ĐôngNam Á?A. Phù Nam C. Pa ganB. Campuchia D. Chămpa Câu 3. Cư dân ĐNA tiếp thu tôn giáo nào của Ấn Độ sớm nhất?A. Hin đu B. Bà la môn, Hin...
Đọc tiếp

Câu 1. Đông Nam Á từ lâu được coi là khu vực?

A. “châu Á gió mùa” C. “Châu Á thức tỉnh”

B. “châu Á lực địa” D. “châu Á bùng cháy”

 

Câu 2. Từ thế kỉ XI, vương quốc nào đã trở thành một trong những vương quốc

hùng mạnh và ham chiến trận nhất ở ĐôngNam Á?

A. Phù Nam C. Pa gan

B. Campuchia D. Chămpa

 

Câu 3. Cư dân ĐNA tiếp thu tôn giáo nào của Ấn Độ sớm nhất?

A. Hin đu B. Bà la môn, Hin đu

C. Phật giáo D. Tất cả các tôn giáo trên.

 

Câu 4. Từ khi người phương Tây bắt đầu có mặt ở Đông Nam Á, tôn giáo nào

cũng xuất hiện ở khu vực này?

A. Hồi giáo C. Đạo giáo

B. Ki tô giáo d. Hin-đu

 

Câu 5. Năm 1353, vương quốc nào được thành lập ở vùng trung lưu sông Mê

công?

A. Campuchia C. Đại Việt

B. Lan Xang B. Xiêm

 

Câu 6. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á?

A. Từ sự tấn công của các thế lực ngoại xâm

B. Từ sự suy yếu ngay trong lòng của chế độ phong kiến mỗi nước

C. Từ sự chia rẽ của các tộc người ở Đông Nam Á.

D. Từ sự tấn công của các thế lực ngoại xâm và sự suy yếu ngay trong lòng của chế

độ phong kiến mỗi nước

 

Câu 7. Nước nào ở phương Tây mở đầu cho việc xâm lược các nước ở khu vực

Đông Nam Á?

A. Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha C. Tây Ban Nha, Anh

B. Pháp, Bồ Đào Nha D. Anh, Pháp

 

Câu 8. Vào cuối thế kỉ XIX, nước nào ở Đông Nam Á bị thực dân Pháp xâm lược?

A. Việt Nam C. Lào

B. Camphuchia D. Ba nước Đông Dương

 

Câu 9. Thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

là?

A. Đầu TK X đến đầu TK XVIII

B. Giữa TK X đến đầu TK XVIII

C. Nửa sau TK X đến đầu TK XVIII

D. Cuối TK X đến đầu TK XVIII

 

Câu 10. Vào cuối TK XIX, hầu hết các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa

của chủ nghĩa thực dân phương Tây, trừ nước nào?

A. Việt Nam C. Xiêm

B. Phi – líp – pin D. Xingapo

 

1
28 tháng 10 2021

1A  2B  3C  4B  5B  6B  7A  8D  9C  10C

28 tháng 4 2019

Đáp án C

5 tháng 1 2021

1.Văn học Ấn độ.

2.Ấn Độ giáo, Phật giáo

 

1 tháng 3 2016

a. Sự phát triển hệ thống pháp luật nước ta từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIX

- Thế kỉ XI, nhà Lý thành lập, vua Lý Thái Tổ rất quan tâm đến việc đặt ra các phép tắc cai trị rõ ràng.

- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư – bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta, góp phần ổn định trật tự xã hội.

- Đến thời Trần, cho ban hành bộ Hình luật riêng.

- Thời Lê sơ, một bộ luật mới được ban hành với tên gọi Quốc triều hình luật (hay Luật Hồng Đức), gồm hơn 700 điều, đề cập đến hầu hết các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc.

- Thế kỉ XIX, nhà Nguyễn thành lập, các vua nhà Nguyễn rất coi trọng luật pháp.  Năm 1815, bộ Hoàng Việt luật lệ (hay Luật Gia Long), gồm 398 điều, chia làm 7 chương, được chính thức ban hành. Đây là bộ luật được soạn thảo với tinh thần đề cao quyền uy của Hoàng đế, triều đình; xử phạt rất hà khắc, nhất là những tội gây phương hại đến chính quyền.

b. Điểm khác biệt của bộ Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn so với bộ Quốc triều hình luật thời Lê.

- Bộ Hoàng Việt luật lệ (hay Luật Gia Long), đề cao quyền  uy của hoàng đế, triều đình.

- Bộ Quốc triều hình luật (hay Luật Hồng Đức) có những điều luật bảo vệ và phát triển sản xuất nông nghiệp, bộ luật này mang tính dân tộc sâu sắc.

17 tháng 11 2021

D

30 tháng 11 2021

B

29 tháng 2 2016

Những thành tựu về tư tưởng – tôn giáo, giáo dục và văn học của thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX

-         Tư tưởng - tôn giáo:

+ Nho giáo: Nhà Nguyễn tìm cách khôi phục và thi hành chính sách độc tôn Nho giáo.

+ Phật giáo và Đạo giáo bị nhà Nguyễn tìm cách hạn chế nhưng vẫn phát triển nhất là ở nông thôn (mặc dù không phát triển thịnh đạt như thời Lý – Trần). Chùa chiền, tượng phật được sửa sang, xây dựng mới.

+ Thiên chúa giáo: dù các vua nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo gắt gao, thẳng tay đàn áp nhưng các giáo sĩ vẫn tìm cách truyền bá sâu rộng vào các làng, xã, số lượng người theo đạo Thiên Chúa ngày càng tăng.

+ Các tín ngưỡng thờ cúng ông bà, tổ tiên, anh hùng có công, thần linh vẫn tiếp tục phát triển và phổ biến.

-         Giáo dục

+ Nhà Nguyễn rất coi trọng giáo dục, khoa cử với quan niệm: nhà nước cầu nhân tài tất do đường khoa mục. 1807, Gia Long ban hành quy chế thi hương, thi hội. 1822, Minh Mạng khôi phục kì thi hội, thi đình. Việc học tập, thi cử được chấn chỉnh và đi vào nề nếp.

+ 1803, Gia Long cho dựng trường Quốc học (sau đổi thành Quốc tử giám) ở kinh đô Phú Xuân. 1808 Văn Miếu được xây dựng để thờ Khổng Tử, 1822. Văn Miếu Quốc Tử giám bắt đầu dựng bia đề danh Tiến sĩ. Đến 1851, nhà Nguyễn đã tổ chức 14 khoa thi hội, lấy được 136 Tiến sĩ, nhiều nhân tài đỗ đạt trở thành các nhà văn hóa lớn hoặc quan lại cao cấp góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.

-         Văn học

+ Văn học chữ Hán: vẫn tiếp tục phát triển: Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, Minh Mạng, Tự Đức… Văn học dân gian tiếp tục phát triển: ca dao, hò vè, tục ngữ… phong phú.

+ Văn học chữ Nôm phát triển rực rỡ đạt đỉnh cao: tác giả kiệt xuất là Nguyễn Du (Truyện Kiều) và Hồ Xuân Hương.

* Thành tựu nghệ thuật dưới thời nhà Nguyễn được UNESSCO công nhận là di sản văn hóa thế giới:

-Quần thể cố đô Huế - văn hóa vật thể

- Nhã nhạc cung đình Huế - văn hóa phi vật thể.