Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Bệnh mù bẩm sinh do đột biến gen lặn nằm trên NST thường gây ra nên 2 người con gái bị bệnh sẽ có kiểu gen aa. 2 người này nhận giao tử a từ cả bố và mẹ
- Mặt khác, bố mẹ có kiểu hình bình thường nên P sẽ là: Aa x Aa
- Người con trai không bị bệnh có kiểu gen AA hoặc Aa
- Vì đề bài không cho kiểu gen của người vợ anh con trai nên ta cần chia trường hợp:
+ TH1: anh con trai có kiểu gen AA (chiếm tỉ lệ 1/3 trong phép lai P: Aa x Aa). Vì kiểu gen của anh này luôn cho giao tử A nên dù người vợ có kiểu gen gì đi chăng nữa thì đứa con sinh ra cũng không bị bệnh.
=> xác suất đứa con sinh ra bị bệnh là: 1/3 x 0 = 0.
+ TH2: anh con trai có kiểu gen Aa (chiếm tỉ lệ 2/3 trong phép lai P: Aa x Aa).
*Người vợ có kiểu gen AA: luôn cho giao tử A nên con sinh ra cũng không bị bệnh
=> xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 0 = 0.
*Người vợ có kiểu gen Aa: xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 1/4 = 1/6.
*Người vợ có kiểu gen aa: xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 1/2 = 1/3.
Bệnh mù màu là do đột biến gen lặn trên nst X ko có alen tương ướng trên Y mà. p làm như vậy mình ko hiểu. giải thích hộ mình với
Các con đường lây nhiễm HIV/ AIDS là :
- Qua quan hệ tình dục,
- Qua truyền máu và tiêm chích ma túy.
- Qua nhau thai (mẹ mắc bệnh truyền cho con qua nhau thai).
Các biện pháp tránh lây nhiễm HIV/AIDS là :
- Cần chủ động phòng tránh bị lây nhiễm (không tiêm chích, không quan hệ tình dục mất an toàn, không sử dụng chung đồ dùng với người bị nhiễm HIV...).
- Chú ý không làm lây nhiễm HIV cho người khác (nếu đã bị nhiễm HIV).
- Không nên xa lánh người bị nhiễm HIV/AIDS là vì :
Trong các sinh hoạt bình thường (không có tiêm chích và truyền máu) thì người bệnh không truyền HIV sang người lành (để gây bệnh). Mặt khác, cũng cần động viên an ủi người bệnh sống có ích quãng đời còn lại. Tuy nhiên, cần chú ý không sử dụng chung đồ dùng với người nhiễm HIV.
Các biện pháp tránh lây nhiễm HIV/AIDS là :
- Cần chủ động phòng tránh bị lây nhiễm (không tiêm chích, không quan hệ tình dục mất an toàn, không sử dụng chung đồ dùng với người bị nhiễm HIV...).
- Chú ý không làm lây nhiễm HIV cho người khác (nếu đã bị nhiễm HIV).
- Không nên xa lánh người bị nhiễm HIV/AIDS là vì :
Trong các sinh hoạt bình thường (không có tiêm chích và truyền máu) thì người bệnh không truyền HIV sang người lành (để gây bệnh). Mặt khác, cũng cần động viên an ủi người bệnh sống có ích quãng đời còn lại. Tuy nhiên, cần chú ý không sử dụng chung đồ dùng với người nhiễm HIV.
1. Bộ xương người gồm 3 phần :
- Phần đầu gồm khối xương sọ có 8 xương ghép lại tạo thành hộp sọ lớn chứa não. Xương mật nhỏ, có xương hàm.
- Phần thân gồm cột sống có nhiều đốt sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ. Các xương sườn gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực (bảo vệ tim phổi).
- Xương chi gồm xương tay và xương chân (có các phần tương tự nhau).
2.Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa quan trọng đối với những hoạt động của con người :
- Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt đảm nhiệm chức năng cầm
nắm phức tạp trong lao động của con người.
- Xương cổ chân và xương gót phát triển nở về phía sau làm cho diện tích bàn chân lớn, đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng.
-Bộ xương gồm 3 phần: +Xương đầu: gồm xương mặt, sọ.
+Xương thân: gồm xương ức, sườn, sống.
+Xương chi: gồm xương tay, chân.
-Ý nghĩa: +Xương tay: cầm nắm phức tạp trong lao đọng con người
+Xương chân: đảm bảo sự cân bằng vững chắc co tư thế đứng thẳng
Nêu ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người.
Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là:
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.
Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là:
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.
Nêu ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người.
Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là:
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.
Câu 1. Phân biệt tính chất phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện :
Câu 2. Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ làm nhiều lần như vậy ở gà hình thành được phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ gà chạy về mà không được ăn nhiều lần thì về sau có nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng thính giác và vùng ăn uống không được củng cố nên đã mất.
Câu 3. Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là:
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.
Câu 1. Phân biệt tính chất phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện :
Câu 2. Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ làm nhiều lần như vậy ở gà hình thành được phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ gà chạy về mà không được ăn nhiều lần thì về sau có nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng thính giác và vùng ăn uống không được củng cố nên đã mất.
Câu 3. Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là:
- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.
- Đối với con người : đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.
31. C. Màng lưới
32. C. Thể thủy tinh
34. A. Màng lưới
35. A. Màu sắc , B. Ánh sáng
36. C. Thể thủy tinh
37. A. Trước màng lưới
38. C. 7 triệu
39. B. Cầu mắt quá dài
Câu 51 - Câu 54 (Hết rồi nha các em!)
51/Tính chất nào sau đây thuộc phản xạ không điều kiện:
a.Bẩm sinh không có luyện tập.
b.Có tính cá thể.
c.Không duy truyền cho đời sau.
d.Có tính tạm thời,có thể mất đi nếu không cũng cố.
52/Tính chất nào sau đây thuộc phản xạ có điều kiện:
a.Có tính chất chung cho loài.
b.Có tính bền vững,tồn tại suốt đời.
c.Trung ương thần kinh nằm ở võ đại não.
d.Di truyền cho đời sau.
53/Trung ương thần kinh của phản xạ không điều kiện nằm ở đâu?
a.Tuỷ sống và hành tuỷ.
b.Tuỷ sống và trụ não.
c.Võ não và trụ não.
d.Trụ não và hành tuỷ.
54/Ở người,hoạt động nào dưới đây là phản xạ có điều kiện.
a.Học đàn.
b.Tập bơi.
c.Viết bài.
d.Cả a,b,c
Chọn đáp án: C
Giải thích: người mẹ có thể lây truyền HIV sang con theo từng giai đoạn khác nhau (khoảng 5-10% trẻ nhiễm HIV từ mẹ trong quá trình mang thai, 10-15% trong quá trình chuyển dạ, đẻ và 5-20% trong thời gian cho con bú).