Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Quan sát Hình 2.3 thấy được: hầu hết các hạt α đi thẳng, có vài hạt bị bắn theo đường gấp khúc
- Quan sát Hình 2.4 giải thích: các hạt α bị bắn theo đường gấp khúc là do va vào hạt nhân của nguyên tử vàng, các hạt không va vào hạt nhân thì đi thẳng
- Các hạt alpha hầu hết đều xuyên thẳng qua lá vàng, một số ít bị lệch hướng và một số rất ít bị bật ngược lại.
Giải thích: Do nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử nên hầu hết các hạt alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.
Số khối A = số proton (P) + số neutron (N)
Số electron (E) = Số proton (P)
Tên nguyên tố | Kí hiệu | P | N | Số khối (A) | E |
Helium | He | 2 | 2 | 4 | 2 |
Lithium | Li | 3 | 4 | 7 | 3 |
Nitrogen | N | 7 | 7 | 14 | 7 |
Oxygen | O | 8 | 8 | 16 | 8 |
Hàng 1: \(^{32}_{16}S,^{40}_{20}Ca,^{65}_{30}Zn,^{19}_9F,^{23}_{11}Na\)
Hàng 2: 16, 20, 30, 8, 11
Hàng 3: 32, 40, 65, 18, 23
Hàng 4: 16, 20, 30, 9, 11
Hàng 5: 16, 20, 35, 10, 12
Hàng 6: 16,20,30,9,11
- Ở bình 2, CaCO3 ở dạng hạt nhỏ
=> Tổng diện tích tiếp xúc giữa CaCO3 với HCl tăng
=> Tốc độ phản ứng bình 2 tăng
=> Tốc độ khí thoát ra ở bình 2 nhanh hơn
CaCO3 có kích thước nhỏ sẽ có bề mặt tiếp xúc với dung dịch HCl lớn hơn so với CaCO3 kích thước lớn (cùng khối lượng), làm tăng tần số va chạm giữa các chất phản ứng, dẫn đến tốc độ phản ứng tăng.