Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thể tích của vật :
V = adc = 0,04 . 0,3 . 0,06 = 72 . 10-5
Thei tích nước mà vật chiếm chỗ :
Vnuoc = \(\dfrac{1}{3}V=\dfrac{1}{3}72.10^{-5}=24.10^{-5}\)
Thể tích đâu mà vật chiếm chỗ :
Vdau = \(\dfrac{2}{3}V=\dfrac{2}{3}72.10^{-5}=48.10^{-5}\)
Lực đẩy tác dụng lên vật :
FA = FAdau + FAnuoc
<=> FA = Vnuoc . dnuoc + Vdau . hdau
<=> FA = 24 . 10-5 . 104 + 48 . 10-5 . 8100
<=> FA = 6,288 (N)
Vậy lực đẩy....................
ví dụ dòng nước chảy đứng yên so với thuyền hoặc bè trôi trên dòng nước
Đổi 7,2 km/h=2m/s
Vì con bò chuyển đọng đều nên lực kéo của nó bằng lực ma sát và bằng 150N
=> Công mà con bò thực hiện mỗi 2m đg đi là:
A=F.S= 150.2=300J
Công suất của con bò là: \(\rho\)=\(\dfrac{A}{t}\)=\(\dfrac{300}{1}\)=300W
một chiếc xe đang chuyển động thì chịu tác dụng :phản lực của mặt đất và trọng lực là 2 lực cân bằng nên xe vẫn tiếp tục chuyển động
chúc bạn học tốt
a)
Đổi: 15 phút = 0,25 h.
Chiều dài quãng đường thứ nhất là:
S = v . t = 36 . 0,25 = 9 (km)
Đáp số: 9 km.
b)
Đổi: 15m/s = 54000m/h = 54km/h.
Thời gian ô tô đi trên quãng đường thứ 2 là:
t = S : v = 18 : 54 = \(\dfrac{1}{3}\left(h\right)\)
c)
Tốc độ trung bình của ô tô đi trên cả 2 đoạn đường là:
\(v_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\dfrac{9+18}{0,25+\dfrac{1}{3}}=\dfrac{324}{7}\approx46\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Đổi \(15'=0,25h\)
\(25'=\dfrac{5}{12}h\)
\(15\)m/s\(=54\)(km/h)
a, Độ dài quãng đường thứ nhất là:
\(S_1=V_1.t_1=36.0,25=9\left(km\right)\)
b, Thời gian ô tô đi trên đoạn đường thứ 2 là:
\(t_2=\dfrac{S_2}{V_2}=\dfrac{18}{54}=\dfrac{1}{3}\left(h\right)\)
c, Vận tốc trung bình của ô tô trên cả 2 đoạn đường là:
\(V_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\dfrac{9+18}{0,25+\dfrac{1}{3}}=\dfrac{27}{\dfrac{7}{12}}\approx46,3\)(km/h)
a,doi 20 phut =1/3 h
25 phut = 5/12 h
quang duong ab dai so km la 30. (1/3) + 5/12 . 12 = 15 (km)
b,vtb = 15/(1/3 +5/12) = 15/(3/4) = 20 (km/h)
vay................
a) t1= 20 phút = \(\frac{1}{3}\)h
t2= 25 phút = \(\frac{5}{12}\)h
Quãng đường đầu dài là:
S1= v1.t1 = 30.\(\frac{1}{3}\)= 10km
Quãng đường sau dài là:
S2= v2.t2 =12.\(\frac{5}{12}\) =5km
Quãng đường Ab dài là:
Sab= S1+S2 =10+5=15km
b) vtb= \(\frac{S_1+S_2}{v_1+v_2}\)= \(\frac{15}{\frac{1}{3}+\frac{5}{12}}\)= 20 km/h
Vậy ...
Áp suất của chất lỏng lên đáy bể là:
p = d.h = 1,5 . 10000 = 15000(Pa)
Áp suất của chất lỏng lên một điểm cách đáy 0,7m là:
p = d.h = (1,5 - 0,7) . 10000 = 8000(Pa)
Vậy áp suất của chất lỏng lên đáy bể là 15000 Pa
áp suất của chất lỏng lên một điểm cách đáy 0,7m là 8000 Pa
Áp suất của chất lỏng lên đáy bể là :
\(p_1=d.h_1=10000.1,5=15000\left(Pa\right)\)
Độ sâu của điểm đó cách mặt nước :
\(h=h_1-h'=1,5-0,7=0,8\left(m\right)\)
Áp suất nước tác dụng lên điểm đó :
\(p_2=d.h=10000.0,8=8000\left(Pa\right)\)
Vậy ..................
a) Trường hợp nhúng vật vào trong chất lỏng là nước thường (Bảng 17.1)
Bảng 17.1
Lần đo | Chỉ số PV của lực kế trong không khí (N) | Chỉ số P1 của lực kế trong chất lỏng (N) | Thể tích V1 phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (cm3) | Hiệu số \(F_A=P_V-P_1\)(N) | Trọng lượng PN của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (N) |
1 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
2 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
3 | 1,4 N | 0,4 N | 100 cm3 | 1,0 N | 1,0 N |
b) Trường họp nhúng vật vào trong chất lỏng là nước muối đậm đặc. (Bảng 17.2)
Bảng 17. 2
Lần đo | Số chỉ PV của lực kế trong không khí (N) | Số chỉ P1 của lực kế trong chất lỏng (N) | Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (cm3) | Hiệu số \(F_A=P_V-P_1\)(N) | Trọng lượng PN của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (N) |
1 | 1,4 N | 0,37 N | 100 cm3 | 1,03 N | 1,03 N |
2 | 1,4 N | 0,37 N | 100 cm3 | 1,03 N | 1,03 N |
3 | 1,4 N | 0,37 N | 100 cm3 | 1,03 N | 1,03 N |
Lực người thợ tác dụng ở đây là:
F=d+1/10d(vì cần lực 1/10d để thắng ma-sát)
Vì D=100kg suy ra d=1000N.Do đó F=1000+1/10*1000=1100(N)
Quãng đường ở đây là:S=50(m)
Vậy công ở đây là:A=F*S=1100*50=55000(j).