Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn:
E b = E 1 + E 2 = 6 + 3 = 9 ( V ) ; r b = r 1 + r 2 = 0 , 6 + 0 , 4 = 1 ( Ω ) .
Cường độ dòng điện chạy trong mạch:
I = E b R N + r b = 9 3 , 5 + 1 = 2 ( A ) .
Hiệu điện thế giữa hai cực của mỗi nguồn:
U 1 = E 1 - I . r . l = 6 - 2 . 0 , 6 = 4 , 8 ( V ) ; U 2 = E 2 - I . r 2 = 3 - 2 . 0 , 4 = 2 , 2 ( V ) .
Công suất tiêu thụ của mạch ngoài:
P N = I 2 . R N = 22 . 3 , 5 = 14 ( W ) .
a) Điện trở tương đương mạch ngoài:
\(R_N=R_1+R_2=2+6=8\Omega\)
Cường độ dòng điện qua mạch chính:
\(I_1=I_2=I_m=\dfrac{\xi}{r+R_N}=\dfrac{6}{2+8}=0,6A\)
b) Nhiệt lượng tỏa ra trên điện trở R1 trong \(t=1h20'=4800s\) là: \(Q=R_1I^2t=2\cdot0,6^2\cdot4800=3456J\)
c) Hiệu suất nguồn điện:
\(H=\dfrac{R_N}{R_N+r}=\dfrac{8}{2+8}=0,8=80\%\)
\(R_D=\dfrac{U^2_{dm}}{P_{dm}}=6\left(\Omega\right)\Rightarrow I=I_D=\dfrac{\xi}{r+R+R_D}=\dfrac{18}{1+2+6}=2\left(A\right)\)
Theo sơ đồ Hình 10.3 thì hai nguồn đã cho được mắc nối tiếp với nhau, áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta tính được cường độ dòng điện chạy trong mạch là: I 1 = 0,9 A
Đáp án B
I = E R + r = E 2 R I ' = 3 E R + 3 r = 3 E 4 R ⇔ I ' I = 3 2 ⇔ I ' = 1 , 5 I
\(R_1ntR_2\Rightarrow R_N=R_1+R_2=5,5+6=11,5\Omega\)
a)Cường độ dòng điện trong mạch:
\(I=\dfrac{\xi}{R_N+r}=\dfrac{12}{0,5+11,5}=1A\)
b)Hiệu điện thế: \(U=IR=1\cdot11,5=11,5V\)
Giả sử dòng điện trong mạch có chiều như hình vẽ.
Khi đó cả hai nguồn đều là nguồn phát (có chiều dòng điện đi ra từ cực dương)
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta được:
→ dòng điện có chiều đúng với chiều giả sử.
Xét đoạn mạch AB chứa nguồn (E1, r1) ta có:
→ Hiệu điện thế: UAB = E1 – I.r1 = 4,5 – 1,5.3 = 0V
Đáp án: I = 1,5A; UAB = 0V
Suất điện động của bộ:
\(\xi_b=\xi_1+\xi_2=3+1,5=4,5V\)
Điện trở trong nguồn:
\(r_b=r_1+r_2=0,6+0,4=1\Omega\)
Dòng điện qua mạch chính:
\(I=\dfrac{\xi_b}{r_b+R_N}=\dfrac{4,5}{1+4}=0,9A\)
\(U_N=I\cdot R_N=0,9\cdot4=3,6V\)