Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Bố mẹ bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường.
A- bình thường; a- bị bệnh
1:aa |
2:A- |
|
|||
3:Aa |
4:Aa |
5:Aa |
6: 9AA:2Aa |
||
7:aa |
8: 1AA:2Aa |
9: |
|||
|
10: |
|
|||
Người số 5: mang alen gây bệnh
Người số 6: đến từ quần thể có tần số alen a =0,1 → quần thể đó có cấu trúc:0,81AA:0,18Aa:0,01aa → người bình thường: 0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa
I đúng
II đúng, xác định được kiểu gen của tối đa 5 người.
III sai, xác suất người 6 mang alen gây bệnh là 2/11
IV đúng,
- Xét cặp vợ chồng: 5-6: Aa × (9AA:2Aa) ↔ (1A:1a)(10A:1a) → người 9: 10AA:11Aa
- Xét cặp vợ chồng: 8 – 9: (1AA:2Aa) × (10AA:11Aa)↔ (2A:1a)(31A:11a) → Xác suất sinh con trai, bình thường: 1 2 x 1 - 1 3 x 11 42 = 115 252
Đáp án B.
Xác định trội lặn: Bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh ® alen lặn gây bệnh.
Quy ước: A- : kiểu hình bình thường, aa : bị bệnh.
(1) Đúng. Người số (8) bị bệnh nên có kiểu gen (aa) ® Người số (3) và (4) đều có kiểu gen dị hợp (Aa)
Người số (11) bị bệnh nên có kiểu gen (aa) ® Người số (5) và (6) đều có kiểu gen dị hợp (Aa)
(2) Đúng. Người số (9) mang kiểu hình bình thường, sinh ra từ bố mẹ có kiểu gen Aa x Aa ® Người số (9) có tỉ lệ mang kiểu gen dị hợp như người số (3) là
2
3
.
(
1
A
A
:
2
A
a
)
(3) Sai. Xét phép lai từ kiểu gen cặp vợ chồng (5) – (6): Aa x Aa® Xác suất sinh ra con không mang alen gây bệnh (AA) là 25%.
(4) Sai. Tương tự người số (9), người số (10) cũng có tỉ lệ kiểu gen là (1AA : 2Aa)
Xét phép lai:
(
1
A
A
:
2
A
a
)
x
(
1
A
A
:
2
A
a
)
Vì đề bài hỏi xác suất sinh nhiều con khi chưa xác định được chính xác kiểu gen của bố mẹ nên ta sẽ tách riêng từng trường hợp để tính, sau đó cộng tổng các trường hợp lại với nhau, cụ thể như sau:
+ Ta nhận thấy chỉ duy nhất trường hợp Aa x Aa là có sinh ra con bị bệnh. Xác suất xảy ra trường hợp này là
2
3
x
2
3
=
4
9
+ Xét phép lai Aa x Aa
- Xác suất sinh con trai bị bệnh là:
1
2
x
1
2
x
1
2
=
1
8
- Xác suất sinh con trai bình thường là
(
1
-
1
2
x
1
2
)
x
1
2
=
3
8
- Xác suất sinh con gái bị bệnh là:
1
2
x
1
2
x
1
2
=
1
8
® Xác suất sinh được 3 người con, trong đó 1 trai bình thường, 1 trai bị bệnh và 1 gái bị bệnh của cặp vợ chồng (9) – (10) là:
Đáp án A
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định
(2) đúng:
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
- Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
- Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
- Cặp vợ chồng III.12: (Aa) × III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A- = 1 – aa = 1 – 1/2 × 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
- Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
- Ta có: Người chồng (11): Aa × vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên
sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 × 1/11 = 1/22
Đáp án C
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) đúng:
(1) A- |
(2) A- |
|
(3) A- |
|
(4) A- |
(5) A- |
(6) A- |
(7) aa |
(8) Aa (9) Aa (10) A- |
(9) Aa |
(10) A- |
|
(11) Aa |
(12) Aa |
(13) 1/3AA:2.3Aa |
(14) aa |
|
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
- Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
- Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
- Cặp vợ chồng III.12: (Aa) × III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A- = 1 – aa = 1 – 1/2 × 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
- Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
- Ta có: Người chồng (11): Aa × vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên
sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 × 1/11 = 1/22.
Đáp án C
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) đúng:
(1) A- |
(2)A- |
|
(3)A- |
|
(4) A- |
(5)A- |
(6)A- |
(7) aa |
(8) Aa |
(9) Aa |
(10) A- |
|
(11) Aa |
(12) Aa |
(13)1/3 AA:2/3Aa |
(14) aa |
|
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
- Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
- Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
- Cặp vợ chồng III.12: (Aa) x III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A- = 1 – aa = 1 – 1/2 x 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
- Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:
0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
- Ta có: Người chồng (11): Aa x vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 x 1/11 = 1/22.
Đáp án C
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) đúng:
(1)A- |
(2)A- |
|
(3) A- |
|
(4) A- |
(5) A- |
(6) A- |
(7) aa |
(8) Aa |
(9) Aa |
(10) A- |
|
(11) Aa |
(12) Aa |
(13) 1/3AA : 2/3Aa |
(14) aa |
|
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
– Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
– Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
– Cặp vợ chồng III.12: (Aa) x III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A– = 1 – aa = 1 – 1/2 x 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
– Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:
0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
– Ta có: Người chồng (11): Aa x vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 x 1/11 = 1/22
Đáp án C
(1) sai:
Bố 8 và mẹ 9 đều không bị bệnh sinh con gái 14 bị bệnh → tính trạng bị bệnh là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) đúng:
(1)A- |
(2)A- |
|
(3) A- |
|
(4) A- |
(5) A- |
(6) A- |
(7) aa |
(8) Aa |
(9) Aa |
(10) A- |
|
(11) Aa |
(12) Aa |
(13) 1/3AA : 2/3Aa |
(14) aa |
|
Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen là người số (7), (8), (9), (11), (12), (14).
(3) sai:
– Có 9 người có kiểu gen đồng hợp là: (1), (2), (3) hoặc (4), (5), (6), (7), (10), (13), (14).
– Chú ý: Vì 8 là Aa (con 8 chắc chắn nhận một alen a từ mẹ 3 hoặc bố 4) nên ở 3 hoặc 4 phải là Aa (nếu 3 là AA hoặc Aa thì 4 phải là Aa; nếu 4 là AA hoặc Aa thì 3 phải là Aa).
(4) đúng:
– Cặp vợ chồng III.12: (Aa) x III.13: (1/3AA:2/3Aa) → Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh A– = 1 – aa = 1 – 1/2 x 1/3 = 5/6.
(5) đúng:
– Người số 11 kết hôn với một người vợ đến từ một quần thể có CTDT:
0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
– Ta có: Người chồng (11): Aa x vợ bình thường (9/11AA: 2/11Aa), xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra con bị bệnh (aa) = 1/2 x 1/11 = 1/22.
Chọn đáp án B
Các kết luận số I, IV đúng.
+ Xác định quy luật di truyền của hai bệnh và quy uớc gen:
Vợ chồng số 5, 6 không bị bệnh P sinh ra con gái 11 bị bệnh này → bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. Quy ước gen: A: bình thường; a: bị bệnh (A trội hoàn toàn so với a).
Vợ chồng số 7, 8 không bị bệnh M nhưng có con trai 12 bị bệnh này và bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới trong phả hệ → bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Quy ước gen: B: bình thường, b: bị bệnh (B trội hoàn toàn so với b).
+ Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:
Về bệnh P:
- Những người 1, 4, 8, 11 đều bị bệnh nên có kiểu gen aa.
- Người số 2 bình thường nhưng có con gái số 8 bị bệnh → Số 2 có kiểu gen Aa.
- Người số 9 không bệnh nhưng có bố bị bệnh → Số 9 có kiểu gen: Aa. Số 3 có kiểu gen (AA hoặc Aa).
- Người số 5, 6 bình thường nhưng có con gái 11 bị bệnh (aa) → Kiểu gen của 5, 6: Aa. Số 10 có kiểu gen 1/3 AA : 2/3 Aa
- Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa. Số 12, 13 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh → 12, 13: Aa.
- Kiểu gen của người 14, 15 là 2/5 AA : 3/5 Aa
Về bệnh M:
- Người con trai số 2, 4, 5, 7, 10, 14 đều không bị bệnh nên có kiểu gen XBY.
- Người con trai số 12 bị bệnh nên có kiểu gen XbY → số 8: XBXb → số 1: XBXb.
- Người số 13 không bị bệnh, có bố mẹ không bị bệnh nhưng có anh trai bị bệnh
→ Số 13 có kiểu gen ½ XBXB : ½ XBXb.
Những người phụ nữ số 3, 6, 9, 11, 15 không bị bệnh nên có kiểu gen XBX-.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ về cả hai bệnh như sau:
1. aaXBXb
2. AaXBY
3. A_XBX-
4. aaXBY
5. AaXBY
6. AaXBX-
7. A_XBY
8. aaXBXb
9. AaXBX-
10. A_XbY
11. aaXBX-
12. AaXbY
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
15. A_XBX-
+ Xét các phát biểu của dề bài:
-I đúng: bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y.
-II sai: chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ, đó là những người số 1, 2, 4, 5, 8 và 12.
-III sai: cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để người con trai này chỉ bị một bệnh là:
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb) x 14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
Tỉ lệ con trai mắc 1 bệnh (A_XbY + aaXBY)=13/80
→ Khi vợ chồng này sinh 1 con trai, xác suất để đứa con này chỉ mắc 1 bệnh=32,5%
- IV đúng: vợ chồng này sinh thêm 1 đứa con gái, xác suất để người con này bình thường và không mang alen gây bệnh = AAXBXB = 13,125%
Đáp án B
Xác định tính trội lặn: Xét cặp bố mẹ (1) - (2) có kiểu hình bình thường nhưng sinh con bị bệnh (3)
® Alen gây bệnh là alen lặn.
Quy ước : A-bình thường; a-bị bệnh.
- Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:
+ Cặp số (1) - (2) và (7) - (8) do có kiểu hình bình thường mà sinh ra con bị bệnh (aa) nên sẽ đều có kiểu gen Aa.
+ Những người số (4), (5), (11) sẽ có tỉ lệ kiểu gen (1AA : 2Aa).
+ Người số (3) và (12) bị bệnh nên sẽ có kiểu gen aa.
+ Xét cấu trúc quần thể mà người số (6) sinh sống: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa
® Người số (6) có tỉ lệ kiểu gen là (2AA : 1 Aa).
+ Xét phép lai giữa người số (5) - (6): (1AA : 2Aa) x (2AA : 1 Aa) ® (2A : 1a)(5A : 1a)
® 10AA : 7Aa : 1aa.
® Người số (9) và (10) có tỉ lệ kiểu gen (10AA : 7Aa).
(1) Đúng. Người số (9) vẫn có khả năng mang alen gây bệnh với tỉ lệ 7 17 (2) Sai. Chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ là những người (1), (2), (3), (7), (8), (12)
(3) Sai. Nếu người số (9) lấy vợ bình thường mang alen gây bệnh: (10AA: 7Aa) x Aa
®Xác suất con gái bị bệnh là
(4) Đúng. Xét phép lai giữa (10) - (11):
(10AA : 7Aa) x (1AA : 2Aa) có thể xảy ra 1 trong 4 trường hợp sau:
TH1: 10 17 A A x 1 3 A A → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 10 17 x 1 3 = 10 51
TH2: 10 17 A A x 2 3 A a → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 10 17 x 2 3 = 20 51
TH3: 7 17 A a x 1 3 A A → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 7 17 x 1 3 = 7 51
TH4 : 7 17 A a x 2 3 A a → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 7 17 x 2 3 x 3 4 2 = 21 136
® Xác suất sinh ra 2 con bình thường của cặp vợ chồng (10) - (11) là
10 51 + 20 51 + 7 51 + 21 136 = 359 1408 ≈ 87 , 99 %