Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
A: bình thường >> a: bệnh N
B: bình thường >> b: bệnh M
+ (2), (6) bị bệnh M nên đều có kiểu gen là X A b Y
+ (9) chị bệnh N nên kiểu gen của (9) là: X a B Y --> (5) cho giao tử X a B Y và (5) nhận 1 giao tử X A b Y từ (2) --> Kiểu gen của (5) là X A b X a B --> I sai
+ (4) và (8) không bị cả 2 bệnh nên kiểu gen của (4) và (8) đều là X A b X a B
+ II sai vì kiểu gen của (6) là X A b Y
--> (6) nhận giao tử X A b từ (3) --> (7) có thể có giao tử X A b --> (10) cũng có thể nhận giao tử X A b hay (10) có thể mang alen b.
+ III sai vì xác định được tối đa kiểu gen của 6 người trong các gia đình trên là: (2); (4); (5);
(6); (8); (9).
+ IV đúng vì:
Ta có sơ đồ lai (5) kết hợp với (6) là:
--> Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là:
Vậy có 3 kết luận sai.
Chọn đáp án C.
Có 2 phát biểu đúng, đó là I, IV.
Cặp vợ chồng số 6-7 đều không bị bệnh P nhưng sinh con gái số 11 bị bệnh P.
à Bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Bệnh P: A quy định bình thường, a quy định bị bệnh.
Cặp vợ chồng 3-4. Người bố số 4 bị bệnh M nhưng con gái số 8 không bị bệnh M.
à Bệnh m do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thế giới tính quy định.
Bệnh M: B quy định bình thường, b quy định bị bệnh
Ta có:
I đúng. Trong gia đình cặp vợ chồng 3-4. Người số 3 bị bệnh P nên có kiểu gen aaXBX, người số 4 bị bệnh M nên có kiểu gen A-XbY sinh con số 8 bị bệnh P nên có kiểu gen aaXBX à 1 alen a của người số 8 do người số 4 truyền cho nên người số 4 có kiểu gen AaXbY. Người số 4 lại truyền alen Xb cho người số 8 nên người số 8 có kiểu gen aaXBXb. Người số 10 bình thường là con của người số 3 và 4 nên có kiểu gen AaXBY.
II sai. Người số 6 có kiểu gen A-XBX sinh con bị bệnh aaXbY nên có giao tử aXb à Kiểu gen người số 6 là AaXBXb.
III sai.
- Xác suất sinh con của cặp 12 -13:
+ Bệnh P: Xác suất KG của người 12 là 1/3 AA; 2/3 Aa.
Xác suất KG của người 13 là Aa.
à Sinh con bị bệnh P = 1/6;
Sinh con không bị bệnh P =5/6;
+ Bệnh M: người số 12 có kiểu gen XBY; Người số 13 có kiểu gen 1/2 XBXB : 1/2 XBXb
à Xác suất sinh con bị bệnh M =1/2 x 1/4 =1/8 ;
Không bị bệnh M = 7/8 .
Xác suất sinh con chỉ bị bệnh P là: 1/6 x 7/8 =7/48
Đáp án B
Xét cặp I1,2 ta thấy bố mẹ không bệnh sinh ra con bị bệnh -> alen bệnh là alen lặn. Lại có con gái bị bệnh trong khi bố không bị bệnh -> gen nằm trên NST thường → I đúng
Tất cả những người không bị bệnh đều có kahr năng mang kiểu gen dị hợp → có tối đa 12 nguời → II đúng.
Tỉ lệ KG của người đàn ông đó là: 2/3 AA : 1/3 Aa → Xác suất sinh con bị bệnh là 1/3 x 1/2 = 1/6 → III đúng
Ý IV đúng.Từ sơ đồ phả hệ ta có
II.7 có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
II.8 có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
→ III.13: có 4/9 AA, 4/9 Aa, 1/9aa
Vì III.13 bình thường → 1/2 AA, 1/2 Aa → 3/4A : 1/4a
III14: có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
Xác suất sinh con dị hợp tử là: 3/4A . 1/3a + 2/3A . 1/4a = 5/12
Đáp án C
Ta thấy bố mẹ bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh →bệnh do gen lặn trên NST thường
A- bình thường ; a- bị bệnh.
1: Aa |
2: Aa |
3: Aa |
4:Aa |
|
|
|
5: A- |
6: aa |
7: 1AA:2Aa |
8: 1AA:2Aa |
9:aa |
10: Aa |
11: Aa |
|
|
12: A- |
13: A- |
|
14: 1AA:2Aa |
15:aa |
I sai,
II đúng,
III đúng.
Quần thể người chồng của người III.15 có 4% cá thể bị bệnh →tần số alen a =0,2; A=0,8
Cấu trúc di truyền của quần thể này là: 0,64AA:0,32Aa:0,04aa
Người chồng của người III.15 là: 0,64AA:0,32Aa ↔2AA:1Aa
Cặp vợ chồng III.15: 2AA:1Aa × aa ↔ (5A:1a)a
XS họ sinh con đầu lòng bị bệnh là 1/6
IV đúng,
Xét người III.13
Cặp vợ chồng 7 - 8: (1AA:2Aa)×(1AA:2Aa) ↔ (2A:1a)(2A:1a) → người III.13: 1AA:1Aa
Người III.14: 1AA:2Aa
Để sinh con mang kiểu gen dị hợp thì họ không đồng thời có kiểu gen AA ×AA
Các kiểu gen khác của P đều cho đời con có 1/2 kiểu gen dị hợp:
XS cần tính là:
Đáp án B
|
(1): aaXBXb |
(2): AaXBY |
(3): A-XBXb |
(4): aaXBY |
(5): AaXBX- |
(6): AaXBY |
(7): A-XBY |
(8) aaXBXb |
(9) AaXBX- |
(10) A-XBY |
(11): aaXBX- |
||
(12) AaXbY |
(13) AaXBX- |
(14): A-XB |
(15) A-XBXB |
|
Những người tô màu là đã biết kiểu gen
Xét các phát biểu
I sai, có 6 người biết chính xác kiểu gen về 2 bệnh.
II đúng, những người 3,7,10,14,15 có thể đồng hợp AA
III đúng
Xét người số 13: có kiểu gen:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)
Xét người số 14:
+ Người số 9: Aa
+ người 10: (1AA:2Aa)
Vợ số 13:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb) × Chồng số 14: (2/5AA:3/5Aa)XBY
↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(1XB:1Y)
- XS sinh con A-XBY
IV sai,
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng là:
A- (XB- + XbY) = (1 - aa)(XB- + XbY) = (1 - 1/2 × 3/10) × (7/8 + 1/8) = 17/20.
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng và không bị bệnh máu khó đông là:
A-XB- = (1- 1/2 × 3/10) × 7/8 = 119/160.
- Vì đã biết sẵn thai nhi không bị bạch tạng nên chỉ tính tỉ lệ con không bị máu khó đông trong những đứa con không bị bạch tạng.
- Trong những đứa con không bị bạch tạng, tỉ lệ con không bị máu khó đông =
→ xác suất thai nhi đó không bị máu khó đông là 87,5%
Chọn đáp án A
Có 2 phát biểu đúng, đó là III và IV.
Cặp vợ chồng số 6-7 đều không bị bệnh P nhưng sinh con gái số 11 bị bệnh P.
→ Bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Bệnh P: A quy định bình thường a quy định bị bệnh
Bệnh M: M quy định bình thường m quy định bị bệnh
Ta có:
-Người số 4 sinh con số 8 bị bệnh P → người số 4 mang alen quy định bẹnh P → I sai.
-Người số 8 bị bệnh P nên sẽ truyền gen bệnh cho người số 13.
→ người số 13 có kiểu gen dị hợp về bệnh P → II sai.
Xác suất sinh con của cặp 12-13:
Bệnh P: xác suất kiểu gen của người 12 là 1/3AA; 2/3Aa. Xác xuất kiểu gen của người 13 là Aa.
→Sinh con bị bệnh P có xác suất là 1/6; sinh con không bị bệnh P có xác suất là 5/6.
Bệnh M: Người số 12 có kiểu gen XBY; người số 13 có kiểu gen ½ XBXB: 1/2XBXb
→ Xác suất sinh con bị bệnh M là 1/2 x 1/4 = 1/8 ; không bị bệnh M là 7/8.
→ Xác suất sinh con thứ 1 chỉ bị bệnh P là 7/8 x 1/6 = 7/48 → III đúng.
→ Xác suất sinh con thứ 1 là con trai chỉ bị bệnh P là 3/8 x 1/6 = 1/16
Đáp án B
I. Đúng, bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn
Xét bệnh A: A bình thường >> a- bị bệnh
- Cặp III-3 × III-4 : XAX- × XAY
Đời con: IV-1 : XaY → bố mẹ: XAXa × XAY
- Cặp II-2 × II-3 : XAX- × XAY
Đời con: III-3: XAXa → bố mẹ: XAXa × XAY
Cặp I-1 × I-2 : XAXa × XAY
Xét bệnh B: B bình thường >> b - Bị bệnh
- Cặp III-3 × III-4 : XBX- × XBY
Đời con: IV-1 : XbY → bố mẹ XBXb × XBY
- Cặp II-2 × II-3 : XBX- × XBY
Đời con: III-2: XbY, III-3: XBXb → bố mẹ XBXb × XBY
- Cặp I-1 × I-2 : XBX- × XBY
Đời con: II-2 : XBXb → bố mẹ XBXb × XBY
Xét cả 2 bệnh:
Người II-2, III-3 đều có kiểu gen dị hợp 2 cặp Aa,Bb nhưng có bố là X B A Y ↔ nhận giao tử X B A từ bố
→ người II-2, III-3 có kiểu gen là X B A X b a
II đúng.
Người II-1 nhận giao tử X B a , người II-2 nhận giao tử X b a từ mẹ → 1 trong 2 người nhận giao tử hoán vị
Người III-2 nhận giao tử hoán vị
Người II-4 và III-5 có thể mang giao tử hoán vị hoặc không → có ít nhất 2 người mang giao tử hoán vị
IV đúng. Nếu IV-2 bị claiphento và bị bệnh A ( X a _ X a _ Y ) thì lỗi chắc chắn xảy ra ở giảm phân II trong quá trình hình thành trứng: tạo ra giao tử X a X a
IV sai. Người đàn ông đến từ quần thể có tần số alen a = 1%
→ người đàn ông có dạng : (0,99XAY : 0,01XaY)
Cá thể III-5 : XAXa × (0,99XAY : 0,01XaY)
Xác suất sinh con đầu là con gái, bị A là: 0,5 × 0,01 × 0,5 = 0,25% →Có 3 kết luận đúng.