K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 10 2019

Đáp án B

I. Đúng

II đúng, họ có kiểu gen Aa × Aa

→ 1AA:2Aa:1aa

→ xs mang gen gây bệnh là 0,75

III đúng, cặp vợ chồng (1) ×(3) sẽ có 

kiểu gen: AA × Aa → xs mang gen

gây bệnh là 0,5

IV sai, người số 7 có thể có kiểu gen

1AA:2Aa; lấy người chồng có kiểu

gen giống người số 4 : Aa

(1AA:2Aa) × Aa → xs họ sinh 2

người con bình thường là: 

1 - 2 3 + 2 3 × 3 4 2 = 17 24

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng. Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng? I. Có thể xác định được chính xác...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.

Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.

II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 17 24 .

A. 1.                            

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
21 tháng 3 2019

Đáp án D

- (2) x (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) → (6) mang kiểu gen aa; (2) và (4) đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) → (1) cũng mang kiểu gen dị hợp là (Aa).

Vì người đàn ông (3) chưa cho biết kiểu hình về tính trạng đang xét → không thể xác định được kiểu gen của người đàn ông (3) và người con gái (5); mặt khác, người con gái bình thường (7) có bố mẹ đều mang kiểu gen Aa → (7) có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa → trong gia đình trên chỉ có thể xác định chính xác được kiểu gen của 4 người là (1); (2); (4) và (6) → I đúng

- Cặp vợ chồng (2) và (4) đều mang kiểu gen Aa → nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) ở lần sinh thứ 3 là: 1 4 a a + 1 2 A a = 3 4 = 75 %  → II đúng

- Vì (1) mang kiểu gen Aa nên nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội (AA) thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh (có kiểu gen Aa) là: 50%(a). 100%(A) = 50% → III đúng.

- Người con gái (7) mang kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất: 1 3 A A : 2 3 A a  → nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố (Aa) thì xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là:

1 3 . 100 % . A - . 100 % . A - + 2 3 . 3 4 . A - . 3 4 A - = 1 3 + 3 8 = 17 24 → IV đúng.

Vậy có 4 phát biểu đưa ra là đúng

Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). Xét một cặp chị em song sinh cùng trứng và đều có màu da bình thường, người chị (1) kết hôn với người đàn ông (3) sinh ra được một người con gái bình thường (5). Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). Xét một cặp chị em song sinh cùng trứng và đều có màu da bình thường, người chị (1) kết hôn với người đàn ông (3) sinh ra được một người con gái bình thường (5). Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) và một người con gái bình thường (7). Xét các nhận định sau:

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong gia đình trên.

II. Nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố thì xác suất sinh ra người con bình thường của cặp vợ chồng này là 5 6 .

Có bao nhiêu nhận định đúng?

A. 1

B. 3

C. 4

D. 2

1
9 tháng 7 2017

Chọn C 

alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường).

Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6): aa và một người con gái bình thường (7) à 2 chị em song sinh có KG: Aa

Người chồng của em có KG Aa

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong gia đình trên. à đúng, là người số 1, 2, 4, 6

II. Nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%. à đúng, xác suất con mang alen bệnh là Aa+ aa = 3/4

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%. à đúng, 3: AA à con gái 5 mang alen bệnh = 50%

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố thì xác suất sinh ra người con bình thường của cặp vợ chồng này là 5 6 .  à đúng, 7: 1/3 AA; 2/3 Aa lấy chồng có KG: Aa à sinh con bình thường

Cho phả hệ về sự di truyền bệnh ở người của một gia đình dưới đây:   Bệnh bạch tạng do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, alen A qui định da bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X qui định, alen M qui định nhìn màu bình thường. Biết rằng không có đột biến phát sinh ở tất cả các cá thể. Có bao nhiêu dự đoán dưới đây...
Đọc tiếp

Cho phả hệ về sự di truyền bệnh ở người của một gia đình dưới đây:

 

Bệnh bạch tạng do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, alen A qui định da bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X qui định, alen M qui định nhìn màu bình thường. Biết rằng không có đột biến phát sinh ở tất cả các cá thể. Có bao nhiêu dự đoán dưới đây là đúng với phả hệ trên?

(1) Có 3 người biết chính xác kiểu gen về hai bệnh trong phả hệ trên.

(2) Cặp vợ chồng (5), (6) có thể sinh con gái mắc cả hai bệnh trên.

(3)  Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là 1/48.

(4)  Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh là 3/8

A. l. 

B. 2.

C. 3.

D. 4

1
18 tháng 2 2018

Chọn C

A: bình thường >> a: bạch tạng; M: bình thường >> m : mù màu

Xét riêng từng bệnh ta có:

*   Bệnh bạch tạng

-    Bên vợ:

Nhận thấy (8) bị bạch tạng nên (8) có kiểu gen: aa à (3), (4) phi cho giao t a, mà (3), (4) có kiểu hình bình thường à Kiểu gen của (3), (4) là : Aa  x  Aa à 1AA : 2Aa : laa à  Kiu gen của (6) hay kiểu gen của người vợ là: (1/3 AA : 2/3 Aa) hay (2/3A : l/3a)

-    Bên chồng:

Nhận thấy (2) bị bạch tạng nên (2) có kiểu gen: aa, mà (5) có kiu hình bình thường, (5) nhận 1 giao tử a từ mẹ (2) nên à  Kiểu gen của (5) hay kiểu gen của người chồng: Aa.

Phép lai của 2 vợ chồng trên là: (5) x (6): (1/2A : l/2a)  x  (2/3A: l/3a) à 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa

à Vậy con sinh ra bị bệnh bạch tạng với xác suất = 1/2.1/3= 1/6. Con sinh ra bình thường về bệnh bạch tạng là 1 - 1/6 = 5/6

*   Bệnh mù màu:

Ta thấy (7) bị mù màu nên kiểu gen của (7) là: XmY à  (7) nhận giao từ Xm từ mẹ (3) à  Mẹ (3) bình thường nên kiểu gen của (3) là: XMXm. Bố (4) bình thường nên có kiểu gen là: XMY à Phép lai của (3) và (4): XMXm  x   XMY à 1/4 XMXM : 1/4XMY : l/4XMXm : 1/4XmY

à  Kiểu gen của (6) là: (1/2XMXM : l/2XMXm) hay (3/4XM : l/4Xm); (5) bình thường nên có kiểu gen là: XMY

 P: chồng (5)  x  (vợ 6)

(1/2XM . 1/2Y)  x (3/4XM : l/4Xm)

à Con trai mù màu với xác suất là: 1/2.1/4 = 1/8

à Con gái không mang gen bệnh là XMXM: 1/2.3/4 = 3/8

à  Xác suẩt cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là: aaXmY = 1/6  x 1/8 = 1/48 à  (3) đúng

à  Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh AA XMXM: 2/6.3/8 = 1/8 à  (4) đúng

-    (2) sai vì bố bình thường về bệnh mù màu thì con gái không bị bệnh mù màu nên cặp vợ chồng (5) (6) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh được.

-    (1) đúng vì đã biết chính xác kiểu gen của 3 người về 2 bệnh trên là (3), (4), (5)

Vậy có 3 dự đoán đúng.

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau: Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết...
Đọc tiếp

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?

I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.

II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.

III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1/6.

IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1
7 tháng 7 2018

Đáp án A

Quy ước:

Alen A: bình thường >> alen a: bệnh bạch tạng

(15) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (12) và (13) có kiểu gen Aa.

(1) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (5) có kiểu gen là Aa.

(7) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (3) và (4) đều có kiểu gem là Aa → (6) có kiểu gen là (1AA:2Aa) → chưa xác định được kiểu gen của (11) (tức là kiểu gen của (11) có thể là AA hoặc Aa) → có thể giống và khác kiểu gen với (12) → I sai.

- (11) có thể có kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất:  2 5 A A : 3 5 A a

(8) bị bạch tạng nên kiểu gen của (8) là aa → (10) có kiểu gen là Aa

Ta có: (10) x (11) : 

A a × 2 5 A A : 3 5 A a → 7 20 A A : 10 20 A a : 3 20 a a

→ Xác suất để người con trai bình thường của (11) mang gen bị bệnh (có kiểu gen Aa) là: 10 20 A a 17 20 A a + A A = 10 17  → II đúng.

- Ta có: (12) × (13): Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa hay 0,25AA:0,5Aa:0,25aa

→ Xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) của cặp (12) và (13) là:

(0,5+0,25) = 0,75 = 75% → III đúng.

- IV đúng, những người biết chắc chắn kiểu gen dị hợp trong phả hệ là: (3), (4), (5), (10), (12), (13).   

Vậy có 3 phát biểu đúng.

28 tháng 5 2017

 

Đáp án A

Quy ước:

Alen A: bình thường >> alen a: bệnh bạch tạng

(15) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (12) và (13) có kiểu gen Aa.

(1) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (5) có kiểu gen là Aa.

(7) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (3) và (4) đều có kiểu gem là Aa → (6) có kiểu gen là (1AA:2Aa) → chưa xác định được kiểu gen của (11) (tức là kiểu gen của (11) có thể là AA hoặc Aa) → có thể giống và khác kiểu gen với (12) → I sai.

 

Ở người, bệnh bạch tạng là do alen lặn nằm trên NST thường qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng là do alen lặn nằm trên NST thường qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:

1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai.

2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 17  

3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.

4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau.

Có bao nhiêu nhận định đúng ?

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
31 tháng 10 2017

Chọn A

A: bình thường; a: bạch tạng

 Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:

1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai. à đúng

2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 17  à sai

Mai: 1/3AA ; 2/3 Aa

Chồng mai : Aa

Con trai mai mang gen bệnh 

3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%. à đúng

Thảo: Aa

Chồng Thảo: Aa

Xác suất con mang gen bệnh = Aa + aa = 75%

4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau. à đúng, đều có KG Aa

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tương ứng trên Y) quy định. Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng? I. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tương ứng trên Y) quy định.

Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng?

I. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả hệ.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (15) x (16) sinh ra người con mắc cả hai bệnh trên là 11,25%.

III. Cặp vợ chồng (15) x (16) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên là 34,125 %.

A. 1.                            

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
24 tháng 11 2017

Đáp án B

Quy ước gen:

A: bình thường >> a: bạch tạng

B: bình thường >> b: mù màu/gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y

- Xét bệnh bạch tạng

Nhìn vào phả hệ ta thấy (3), (8), (9), (12) bị bệnh bạch tạng nên đều có kiểu gen là aa.

(9), (12) có kiểu gen aa → (1), (2), (5), (6) đều có kiểu gen là Aa.

(3), (8) có kiểu gen aa → (11), (14) có kiểu gen Aa

- Xét bệnh mù màu

(8) bị bệnh mù màu nên kiểu gen của (8) là XbXb → kiểu gen của (14) XBXb

- (1), (3), (5), (7), (9), (10), (13), (15) là con trai không bị bệnh nên đều có kiểu gen là XBY

Xét chung cả 2 bệnh ta thấy có 6 người biết chính xác kiểu gen trong phả hệ là:

(1), (3), (5); (8); (9); (14) I sai.

* Xét bệnh bạch tạng

Sơ đồ lai của (1) và (2); Aa x Aa → 1AA : 2Aa : laa → kiểu gen của (10) là (1AA : 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa)  Û (2/3A : l/3a)

Kiểu gen của (11) là Aa hay (1/2A : l/2a)

Sơ đồ lai (10) x (11) : (2/3A : l/3a) x (1/2A : l/2a) →  2/6AA : 3/6Aa : l/6aa → kiểu gen của người chồng (15) là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) Û ( 7 10  A: 3 10 a)

+ (8) có bị bệnh bạch tạng (aa) → kiểu gen của (14) là Aa hay (1/2A : l/2a)

- Sơ đồ lai của (5) và (6): Aa x Aa → 1AA : 2Aa : laa → kiểu gen của (13) là (1AA: 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa) Û  (2/3A : l/3a)

Sơ đồ lai (13) x (14): (2/3A : l/3a) x (1/2A : l/2a) → 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa → kiểu gen của người vợ (16) là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) Û ( 7 10 A: 3 10 a)

→ Sơ đồ lai (15) x (16) :  7 10 A   : 3 10 a × 7 10 A   : 3 10 a = 91 100 A - 9 100 a a

* Bệnh mù màu

- Chồng (15) bình thường nên kiểu gen là X B Y  hay  1 2 X B   : 1 2 Y

- (13) bình thường nên kiểu gen của (13) là  X B Y

Sơ đồ lai (13) x (14): X B Y × X B X b → 1 4 X B X b : 1 4 X B X b : 1 4 X B Y : 1 4 X b Y  

→ kiểu gen của (16) là 1 2 X B Y B : 1 2 X B Y b  hay  3 4 X B : 1 4 X b

→ Sơ đồ lai (15) x (16): 

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con mắc cả hai bệnh a a X b Y  nêu trên là: 9 100 . 1 18 = 9 800 =   1 , 125 % → II sai.

- III đúng vì bố (15) bình thường về bệnh mùa màu (bệnh này nằm trên NST giới tính X) → tất cả con gái của họ đều bình thường về bệnh này.

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên A -   X B Y  là 91 100 × 3 8 = 273 800 = 34 , 125 %  → IV đúng

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

I. Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 10%.

III. Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp từ hai cặp gen với xác suất 20%.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.

A. 1

B. 3

C. 2

D. 4

1
7 tháng 8 2018

Chọn C

Người phụ nữ 1 có kiểu gen là: XAbXaB.

Người đàn ông 2 bị mù màu có kiểu gen là: XaBY.

Người con trai 3 bị bệnh màu khó đông có kiểu gen là: XAbY.

Người con trai 4 không bị bệnh có kiểu gen là XABY.

Người đàn ông 6 bị bệnh máu khó đông có kiểu gen là: XAbY. 

Người con gái 5 không xác định được kiểu gen. Nội dung 1 đúng.

Người con gái 5 sinh ra từ bố mẹ XAbXaB × XaBY không bị bệnh thì có kiểu gen là: 0,4XAbXaB  : 0,1XABXaB.

Người phụ nữ 5 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen với xác suất: 0,4 : 0,5 = 80%. Nội dung 3 sai.

Người con gái 5 lấy người đàn ông 6: (4/5 XAbXaB  : 1/5 XABXaB) × XAbY. 

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là: 4/5 × 0,4 × 0,5 + 4/5 × 0,1 × 0,5 = 20%. Nội dung 2 sai.

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là: 4/5 × 0,1 × 0,5 = 4%. Nội dung 4 đúng.

Vậy có 2 nội dung đúng.