Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
A: bình thường >> a: bạch tạng; M: bình thường >> m : mù màu
Xét riêng từng bệnh ta có:
* Bệnh bạch tạng
- Bên vợ:
Nhận thấy (8) bị bạch tạng nên (8) có kiểu gen: aa à (3), (4) phải cho giao tử a, mà (3), (4) có kiểu hình bình thường à Kiểu gen của (3), (4) là : Aa x Aa à 1AA : 2Aa : laa à Kiểu gen của (6) hay kiểu gen của người vợ là: (1/3 AA : 2/3 Aa) hay (2/3A : l/3a)
- Bên chồng:
Nhận thấy (2) bị bạch tạng nên (2) có kiểu gen: aa, mà (5) có kiểu hình bình thường, (5) nhận 1 giao tử a từ mẹ (2) nên à Kiểu gen của (5) hay kiểu gen của người chồng: Aa.
Phép lai của 2 vợ chồng trên là: (5) x (6): (1/2A : l/2a) x (2/3A: l/3a) à 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa
à Vậy con sinh ra bị bệnh bạch tạng với xác suất = 1/2.1/3= 1/6. Con sinh ra bình thường về bệnh bạch tạng là 1 - 1/6 = 5/6
* Bệnh mù màu:
Ta thấy (7) bị mù màu nên kiểu gen của (7) là: XmY à (7) nhận giao từ Xm từ mẹ (3) à Mẹ (3) bình thường nên kiểu gen của (3) là: XMXm. Bố (4) bình thường nên có kiểu gen là: XMY à Phép lai của (3) và (4): XMXm x XMY à 1/4 XMXM : 1/4XMY : l/4XMXm : 1/4XmY
à Kiểu gen của (6) là: (1/2XMXM : l/2XMXm) hay (3/4XM : l/4Xm); (5) bình thường nên có kiểu gen là: XMY
P: chồng (5) x (vợ 6)
(1/2XM . 1/2Y) x (3/4XM : l/4Xm)
à Con trai mù màu với xác suất là: 1/2.1/4 = 1/8
à Con gái không mang gen bệnh là XMXM: 1/2.3/4 = 3/8
à Xác suẩt cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là: aaXmY = 1/6 x 1/8 = 1/48 à (3) đúng
à Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh AA XMXM: 2/6.3/8 = 1/8 à (4) đúng
- (2) sai vì bố bình thường về bệnh mù màu thì con gái không bị bệnh mù màu nên cặp vợ chồng (5) (6) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh được.
- (1) đúng vì đã biết chính xác kiểu gen của 3 người về 2 bệnh trên là (3), (4), (5)
Vậy có 3 dự đoán đúng.
Đáp án D
Ở người: XX: giới cái, XY: Giới đực.
Bố mẹ I1, I2 bình thường sinh con trai II1 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gen lặn quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Ta thấy tính trạng bị bệnh chỉ xuất hiện ở giới đực → Tính trạng phân bố không đồng đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nhiều khả năng nằm trên NST X (Y không alen).
Gen cũng có thể nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X được vì khi đó con bị bệnh sẽ có kiểu gen XaYa → bố mẹ bình thường có kiểu gen XAXa x XAYa.
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) sai.
(2) đúng.
(3) đúng.
(4) đúng. Người II.9 chắc chắn có kiểu gen XAXa (ở cả 2 trường hợp gen trên X, Y không alen và gen trên cả X, Y)
Vậy có 3 phát biểu có nội dung đúng.
Chọn D
A bt; a bị bệnh P
B bt; b bị bệnh M (nằm trên X)
A. Xác định được chính xác kiểu gen của 9 người trong phả hệ. (sai)
Bệnh P xác định được: 3, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14
Bệnh M xác định được: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12
à Xác định về 2 bệnh: 4, 6, 7, 9, 10, 11
B. Xác suất sinh con thứ nhất bị cả hai bệnh của cặp 12 - 13 là 1/24. (sai)
Xét bệnh P:
(12): 1/3AA; 2/3Aa
(13): Aa
à sinh con bị bệnh P = 1/6
Xét bệnh M:
(12): XBY
(8): XBXb
(13): 1/2 XBXB; 1/2 XBXb
à sinh con bị bệnh M = 1/8
Con bị cả 2 bệnh = 1/48
C. Người số 7 không mang alen qui định bệnh P. à sai, người số 7 mang KG Aa vì sinh con gái bị bệnh (aa)
Đáp án A
Cả 4 phát biểu đúng.
(1) đúng. Vì cặp vợ chồng số 7, 8 đều bị bệnh đã sinh người con số 13 không bị bệnh. → không bệnh là tính trạng lặn so với bị bệnh.
(2) đúng. Vì chỉ dựa vào phả hệ này thì gen nằm trên NST thường hay trên NST giới tính đều thỏa mãn.
(3) đúng. Vì tất cả những người mắc bệnh đều có bố, mẹ hoặc con không mắc bệnh.
(4) Người số 12 có kiểu gen dị hợp, vợ của anh ta không bị bệnh nhưng sinh tất cả con gái đều bị bệnh, tất cả con trai đều bình thường thì có thể khẳng định gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X
Đáp án : C
Bố mẹ bình thường sinh ra con gái bị bệnh phêninkêtô niệu => Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định
Bệnh máu khó đông là bệnh lặn nằm trên NST giới tính X không có trên Y
Xét bệnh phêninkêtô niệu :
A bình thường >> a bị bệnh
Chồng có bố mẹ bình thường em gái bị bệnh nên kiểu gen người chồng có dạng 1 3 AA : 2 3 Aa
Vợ có bố bị bệnh ( aa) nên vợ có kiểu gen Aa
Ta có : ( 1 3 AA : 2 3 Aa)× Aa =( 2 3 A : 1 3 a) ×( 1 2 A : 1 2 a)
Xác suất sinh con không mang alen bị bệnh là : 2 3 x 1 2 = 1 3
Xác suất sinh con bị bệnh là : 1 2 x 1 3 = 2 6
Xác suất sinh con bình thường là 1 – 1 6 = 5 6
Xét bệnh mù màu có :
D – bình thường >> d mù màu
Chồng bình thường có kiểu gen XD Y
Vợ có em trai bị màu màu => có kiểu gen XD XD : XD Xd
Ta có phép lai : ( 1 2 XD XD : 1 2 XD Xd )×XD Y= ( 3 4 XD : 1 4 Xd )( 1 2 XD : 1 2 Y)
Xác suất sinh con bị bệnh là : 1 2 x 1 4 = 1 8
Xác suất sinh con bình thường là 1- 1 8 = 7 8
Xác suất để không mang gen bệnh là : 3 4 x 1
Xác suất không mang alen bị bệnh là : 1 3 x 3 4 = 1 4
Xác suất đê bị một trong hai bệnh là : 1 8 x 5 6 + 1 6 x 7 8 = 12 48 = 1 4
Xác suất sinh con gái không bị bệnh là : 5 6 x 1 2 = 5 12
Sinh con trai chỉ bị một trong hai bệnh là : 5 6 x 1 8 + 1 6 x 3 8 = 8 48 = 1 6
Đáp án B
+ Nhìn vào phả hệ ta thấy: Cặp vợ chồng (5) và (6) bình thường mà sinh con gái bị bệnh --> bệnh Bệnh Đ trong phả hệ do gen lặn nằm trên NST thường quy định --> (1) đúng
+ Nhìn vào phả hệ thấy: cặp vợ chồng (7) và (8) bình thường về bệnh M sinh con trai (12) bị mù màu nên bệnh M do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định (2) sai.
+ (3) đúng, 10 người trong phả hệ đã xác định được chắc chắn kiểu gen về tính trạng bệnh Đ là: (1), (2), (4), (5), (6), (8), (9), (11), (12), (13)
■ Xét bệnh Đ: A bình thường >> a: bị bệnh Đ
(9) có kiểu gen Aa; (10) có kiểu gen là (1/3AA : 2/3Aa) --> (14) có kiểu gen là (2/5AA: 3/5Aa)
(13) có kiểu gen Aa.
(13) x (14) ⇔ (2/5AA : 3/5Aa) -->(17/20A- : 3/20aa)
* Xét bệnh M: B bình thường >> b: bệnh M
Kiểu gen của (14) là X B Y ; (12) X b Y --> (8) X B X b ; (7) X B Y --> (13) có kiểu gen là
+ Tỉ lệ sinh con trai mắc một trong hai bệnh là
+ Vì người này chỉ sinh một đứa con trai nên xác suất người con trai này bị một trong 2 bệnh là: --> 4 đúng.
Chọn C
Quy ước: A - bình thường, a - máu khó đồng; B - bình thưởng, b - phêninkêtô niệu.
+ Xét bệnh máu khó đông:
- Người chồng không bị bệnh máu khó đông nên sẽ có kiểu gen là: XAY.
- Mẹ của người vợ không bị bệnh máu khó đông sinh ra con trai bị bệnh máu khó đông XaY nên mẹ của người vợ có kiểu gen XAXa, bố của người vợ không bị bệnh máu khó đông nên sẽ có kiểu gen là XAY, người vợ sẽ có kiểu gen là: 1/2XAXa : 1/2XAXA. Tỉ lệ giao tử là: 3/4XA : 1/4Xa.
Do người chồng luôn có cho con gái alen XA nên con gái không bao giờ bị bệnh, xác suất sinh ra con trai bị bệnh là: 1/8
+ Xét bệnh phêninkêtô niệu:
- Người vợ không bị bệnh nhưng bố bị bệnh bb nên người vợ có kiểu gen là Bb.
- Chị gái của người chồng bị bệnh bb nhưng bố mẹ người chồng không bị bệnh nên bố mẹ người chồng có kiểu gen dị hợp Bb. Người chồng không bị bệnh có kiểu gen là: 1/3BB : 2/3Bb. Tỉ lệ giao tử: 2/3B : 1/3b.
Xác suất sinh con bị bệnh này là: 1/6
Khi nói về đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II đối với hai bệnh nói trên:
Nội dung I đúng. Xác suất chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng: 1/4
Nội dung II đúng. Xác suất không mang alen bệnh đối với cả hai bệnh trên bằng: 1/4
Nội dung III sai. Xác suất là con trai và chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng: 1/6
Nội dung IV đúng. Xác suất là con gái và không bị bệnh trong số hai bệnh trên bằng: 5/12
Vậy có tất cả 3 nội dung đúng.
Đáp án B
Quy ước: A_ bình thường, aa - bị bệnh phêninkêtô niệu. B_ bình thường, bb - bị bệnh máu khó đông.
Người chồng ở thế hệ thứ 2 không bị bệnh, có chị gái bị bệnh aa nên bố mẹ của người chồng có kiểu gen dị hợp Aa.
Người chồng này không bị bệnh nên có kiểu gen là:
1 3 AAXBY : 2 3 AaXBY.
Tỉ lệ giao tử về bệnh máu khó đông: ( 1 2 XB : 1 2 Y)
Người vợ không bị bệnh phêninkêtô niệu nhưng có bố bị bệnh aa nên người vợ có kiểu gen dị hợp về bệnh này Aa.
Người vợ không bị máu khó đông nhưng có em trai bị bệnh máu khó đông, người em này nhận gen b từ mẹ, người mẹ không bị bệnh nên sẽ có kiểu gen dị hợp là: XBXb.
Vậy kiểu gen của người vợ là:
1 2 AaXBXB : 1 2 AaXBXb.
Tỉ lệ giao tử về bệnh máu khó đông:
( 3 4 XB : 1 4 Xb)
Xác suất để con sinh ra bị bệnh phêninkêtô niệu là:
2 3 × 1 4 = 1 6 .
Xác suất con không bị bệnh là 5 6 .
Xác suất chỉ bị một trong hai bệnh trên là:
5 6 × 1 2 × 1 4 + 1 6 × 1 - 1 2 × 1 4 = 1 4 .
Nội dung 1 đúng.
Xác suất không mang alen bệnh đối với cả hai bệnh trên là:
3 4 × 1 2 × 2 3 = 1 4 .
Nội dung 2 đúng.
Xác suất là con trai và chỉ bị một trong hai bệnh trên là:
5 6 × 1 2 × 1 4 + 1 6 × 1 2 × 3 4 = 1 6 .
Nội dung 3 sai.
Xác suất là con gái và không bị bệnh trong số hai bệnh trên bằng:
5 6 × 1 2 = 5 12 .
(Con gái không bao giờ bị máu khó đông vì luôn nhận gen lành từ bố).
Nội dung 4 đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đáp án A
(1) Sai. Xét bệnh K, vì dư liệu của phả hệ không đủ để biết alen gây bệnh là alen trội hay lặn.
(2) Đúng. Nếu bệnh K do alen trội quy định, ta có kiểu gen của (11) là AaXMY, kiểu gen của (12) là
1
2
a
a
X
M
X
M
÷
1
2
a
a
X
M
X
m
Xác suất sinh con trai mắc cả hai bệnh là
1
4
AXm.
1
2
.
1
2
aXm =6,25%
(3) Sai. Xét riêng bên dòng họ người (11), có 6 người và chưa rõ alen gây bệnh là alen lặn hay trội, vậy 6 người này đều chưa rõ kiểu gen.
(4) Sai. Vì chưa đủ dữ kiện để xác định alen trội hay lặn gây bệnh nên mỗi trường hợp sẽ là 50%
TH1: alen gây bệnh là alen trội:
Kiểu gen (1) sẽ là: 1 2 AaXMXM : 1 2 AaXMXm (tỉ lệ giao tử A X m = 1 2 . 1 4 ), kiểu gen người (2) là aaXMY
→ người số (7) có kiểu gen AaXMXm là 1 2 aXM. 1 2 . 1 4 AXm =6,25%TH2: Alen gây bệnh là alen lặn
Kiểu gen của người số (1) là
1
2
aaXMXM :
1
2
aaXMXm (tỉ lệ giao tử :
3
4
a
X
M
÷
1
4
a
X
m
) kiểu gen người số (2) là
A
a
X
M
Y
→
Người số (7) có kiểu gen AaXMXm là
3
4
a
X
M
.
1
4
A
X
m
+
1
4
a
X
M
.
1
4
A
X
M
=
18
,
75
%
+
0
,
25
%
=
25
%
.
Chung quy 2 trường hợp là 6,25%.50% + 25%.50% = 15,625%.
Đáp án D
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Số người bị bệnh chiếm tỉ lệ nhiều trong quần thể, mặt khác tính trạng biểu hiện liên tục qua các thế hệ → Tính trạng bị bệnh là tính trạng trội.
Mặt khác ta thấy cứ mẹ bình thường thì ở thế hệ sau tất cả con trai đều bình thường→ khả năng cao tính trạng tuân theo quy luật di truyền chéo.
→ Tính trạng bệnh do gen trội nằm trên NST X quy định