Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ukm, mình cũng giống như bạn. Hầu như lúc nào mình cũng trả lời câu hỏi để trau dồi thêm kiến thức
Gmail.: huyenlinhidol@gmail.com
Zing me: @huyenlinhtuyan
facebook: Huỳnh Huyền Linh (Ảnh đại diện là em bé)
Zalo không có
Cua mình đó
Ủa sao chửi chủ tus nhỉ :))) Đặt mình vô hoàn cảnh để thấu hiểu nhé :)) Dành thời gian làm nguyên một bài dài xong cuối cùng GV không tick, trong khi GV tick cho những đứa nhai lại, mình làm từ hồi thế kỉ trước tới thế kỉ này nó mới trả lời :)) trong khi còn ăn cắp chất xám của người ta nữa. Thêm nữa có những bài đăng thiệt ngắn như 1c, một bạn hỗ trợ đúng rồi thì thôi đi, thấy người ta trả lời rồi lại còn đú theo =)))) ( ở đây mình không nói trường hợp trả lời chậm hơn vì kiểu không thấy ai trả lời hay gì đó ), mà mấy hôm nay cô Violet hay tick mấy câu như vâỵ ý, kiểu m đứa đú theo để kiếm GP =)) Nghĩ có công bằng không ạ? Công sức bỏ ra không bằng lũ đi nhai lại ạ? Mọi người comment kiểu như "nhai lại không ra GP nên lập nick phụ bóc phốt'' đọc có hiểu nội dung không ạ? Bạn đang bày tỏ thái độ bất bình của mình, với kiểu tôi nghĩ nếu thực sự bạn nhai lại mà dám viết bài này thì cũng thấy tự nhột trước rùi đó ạ? Nói cứ như kiểu "victim-blaming'' í =))
P/s: Hồi trước tôi cũng từng nói vụ này rồi đó ạ =)) Nhưng mà có người hiểu, người không :D với nó thì thể nào chả "tre già măng mọc" nên kiểu thôi cũng kệ mẹ, hết muốn nói =))
1I like classical music
2I don't know, there are so many different singers, I just randomly picked one
3I like it because it's gentle and doesn't feel headache or discomfort, used to relax after school
4This music is also quite popular in my country (I listen to foreign classical music:v)
5Of course there is
6I often listen to music when I'm tired or sleepy
How about you:v
Well, I love music a lot. I usually listen to music according to my mood. If I am sad or tired, I will listen to lo-fi, sad, and slow music. If I am happy, I will listen to remix music and some songs have happy melodies. I love it because it helps me to relieve the mood. After all, I usually don't have someone to confide in or release my feelings. So that kind of music is popular in my country. I listen a lot, when I do homework, do housework and when I have free time.
Sai chính tả : What is your name? How old are you? (Không phải Is yeas old) What is your nationality (hoặc "Where are you from?" chứ không phải I'm from and nationality are name?) Dùng những câu hỏi trên thì đố bạn người nước ngoài nào hiểu được. Mong bạn dịch và kiểm tra kĩ hơn nhiều, chứ kiểu vậy là toi.
Trả lời :
My name is Minh, you could call me Peter in English. I am about 13 years old and I'm gonna turn to 14 soon. I am a Vietnamese citizen and I have to say that Vietnam is one of the most beautiful country I have ever seen.
1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn
He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.
1.1. Dùng “an” trước: Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).
Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“.
Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)
Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)
Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)
Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P 1.2.
Dùng “a” trước: *Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm.
Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…
*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·
*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)
*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.
Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)
*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)
*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)
Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day.
Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)
far so sánh hơn : farther/further.
Thế bạn nào cứ tự hỏi tự trl không nhột à :))
tôi với ai!!!
không biết gì thì đừng nói